Thông Báo

Mọi người vào comment cho BT Nhóm LAW101!!! (Check mail lấy bài ngen bà con) :D
Họp 21h30 thứ 3 ngày 31/08/2010

Lịch học tuần 7: Trong tuần này Anh/Chị lưu ý:

- Môn ICT101 :

· Bài tập 3D : Anh/Chị chú ý đến thời hạn làm bài (23h55 ngày 07/09/2010). Số lần làm bài tối đa là 3 lần, thời gian làm bài 20 phút và tính điểm trung bình.

· Hạn nộp bài tập nhóm : 23h55, ngày 31/08/2010

- Môn PSD101:

· Bài tập tự luận: Cá nhân tự làm bài. Hạn chót nộp bài 23h55 ngày 05/09/2010.

· Thời hạn tính điểm chuyên cần : 23h55 ngày 05.09.2010. Anh Chị tranh thủ vào làm tất cả những bài luyện tập trắc nghiệm và post bài trên diễn đàn trong tuần này để tính điểm chuyên cần.

- Môn LAW101 :

- Hạn nộp bài tập nhóm : 23h55 ngày 05/09/2010


Thứ Tư, 11 tháng 8, 2010

Muc I - tim hieu su ra doi của SE

I.    Tìm hiểu sự ra đời và phát triển của công cụ tìm kiếm trên Internet:
1.    Lịch sử ra đời cho công nghệ tìm kiếm trên Internet
a.    1957 – Sự ra đời của ARPA
Để đối phó với sự ra mắt của Sputnik của Nga Tổng thống Dwight Eisenhower ra lệnh cho việc tạo ra các nghiên cứu Cơ quan Dự án Cao cấp. Thông qua phát triển công nghệ từ các trường đại học Mỹ ARPA và ARPA net được đưa trực tuyến vào năm 1969, và trở thành tiền thân của Internet hiện đại.
b.    1960 – Dự án Xanadu
Ted Nelson Xanadu tạo ra dự án vào năm 1960 và đặt ra thuật ngữ siêu văn bản (hypertext) trong năm 1963. Siêu văn bản được chứa trong các siêu liên kết (hyperlink), ngày nay được gọi đơn giản là liên kết (link)
c.    1980 – Khái niệm của World Wide Web ra đời
Trong khi làm việc tại CERN ở Geneva, Thụy Sỹ, Tim Bemers-Lee viết một chương trình cho thông tin lưu trữ bằng cách sử dụng các quan hệ ngẫu nhiên. Chương trình này ông dành riêng cho mục đích cá nhân của mình, được đặt tên "Hỏi thăm", nhưng không bao giờ được xuất bản.
d.    1989 – Archie Search Tool
Công cụ tìm kiếm Archie là hệ thống đánh chỉ mục đầu tiên của internet và do đó được coi là "ông nội của tất cả các công cụ tìm kiếm." Nó được phát minh bởi Alan Emtage, một sinh viên khoa học máy tính từ Barbaclos học tại Đại học McGill. Trước khi Archie được phát minh, cách duy nhất người ta có thể tìm ra sự tồn tại của và FTP (file transfer protocol) server được bằng lời nói hoặc nếu họ đã được gửi email nói cho họ nơi cần tìm thông tin.
e.    1991
Với sự giúp đỡ của Robert Calliau, Berners-Lee viết một web server đầu tiên trên toàn thế giới. Tôi đã online toàn thế giới thông qua mạng Internet vào mùa hè năm 1991.
f.    1993 – Aliweb
Tạo bởi Martijn Koster, Aliweb là công cụ tìm kiếm đầu tiên của thế giới web rộng. Người bị yêu cầu nộp các trang web của họ để cơ sở dữ liệu của Aliweb được tìm thấy và từ vài người đã làm điều này Aliweb không được phổ biến nhiều.
g.    1994 – Yahoo!
Được tạo ra bởi sinh viên Đại học Stanford Jerry Wang và David Filo tại một trailer khuôn viên trường. Yahoo ban đầu được một danh sách các bookmark Internet và thư mục của các trang web thú vị.
h.    1996 – Backrub
Sergey Brin và Larry Page, hai sinh viên Đại học Stanford thử nghiệm Backrub, một công cụ tìm kiếm mới mà dựa trên xếp hạng các trang web liên kết liên quan đến và phổ biến. Backrub cuối cùng sẽ trở thành Google vào năm 1997.
i.    1998 – Goto.com
Ra mắt với Liên kết tài trợ và thanh toán tìm kiếm. Nhà quảng cáo giá thầu trên Goto.com để xếp hạng trên các kết quả tìm kiếm hữu cơ được cung cấp bởi Inktomi. Goto.com là cùng mua lại Yahoo.
j.    2000 – Yahoo
Yahoo hệ đối tác với Google và cho phép Google điện kết quả hữu cơ của họ thay vì Inktomi. Google trước đó ít được biết đến là một công cụ tìm kiếm. Kết quả cuối cùng, Yahoo giới thiệu các đối thủ cạnh tranh của họ lớn nhất thế giới và Google sẽ trở thành một tên hộ gia đình.
k.    2003 – Google ra mắt AdSense
Sau khi mua lại Blogger.com. AdSense phục vụ mục tiêu theo ngữ cảnh quảng cáo Google AdWords trên các trang web của nhà xuất bản. Việc kết hợp của AdSense và Blogger.com dẫn đến một sự đột biến trong xuất bản tạo thu nhập Internet đơn giản và một cuộc cách mạng blog.
l.    2006 – Google mua lại YouTube
Người dùng tạo ra mạng chia sẻ video mà cuối cùng sẽ trở thành tài sản tìm kiếm thứ 2 được sử dụng nhất trên thế giới. Google vẫn còn làm việc kiếm tiền trên đúng YouTube. Google ra mắt Google Sitemaps.
m.    2009 - 2010
Trong một nỗ lực để thách thức nắm 70.24% của Google của thị trường tìm kiếm, Yahoo và Microsoft nắm 26.24% thị trường.
Trong hai nằm này, Google cải tiến với chương trình tìm kiếm chính xác nhất với thời gian ít nhất có tên là “Caffeine”.
2.    Đặc điểm và phân loại
a.    Đặc điểm:
i.    Cách thức xếp thứ hạng (ranking): hầu hết các search engine xếp hạng ưu tiên theo kiểu mà người design nghĩ rằng trang tìm thấy là phù hợp với từ khoá và các điều kiện cho thêm cuả người dùng máy.
ii.    Đa số cách xếp thứ hạng là dựa vào "số lần xuất hiện" (còn gọi là tần xuất) cuả từ khoá trong 1 trang. Nghiã là trang có xuất hiện từ khoá nhiều nhất sẽ được hiển thị trước tiên khi search engine trả lời.
iii.    Bởi vậy nếu bạn tra tìm trang WEB mà lại dùng từ khoá chung chung hoặc từ có nhiều nghiã thì hầu như bạn sẽ không tìm được những trang chứa cái mình muốn. Trong trường hợp này hoặc bạn phải tìm bộ từ khoá khác hơn/chi tiết hơn hoặc dùng những kĩ thuật hổ trợ từ search engine mà sẽ đề cập trong các phần IV của bài viết.
b.    Phân loại:
i.    Theo cách thức hoạt động:
1.    Crawler-Based Search Engines:
-    Sử dụng phần mềm tự động để tìm kiếm, phân tích nội dung một trang web và lưu trữ vào cơ sở dữ liệu cho việc tìm kiếm của người dung theo từ khóa.
-    Các chương trình mà SE dung để truy cập và tìm kiếm các trang web khác được gọi là “spiders”, “crawlers”, “robots” hoặc “bots”.
-    Công cụ SE dựa trên “crawler’ không ngừng tìm kiếm các trang web mới và cập nhật thông tin mới cho các trang đã có trong cơ sở dữ liệu của mình phục vụ cho quá trình tìm kiếm thật hiệu quả, chính xác.
-    Ví dụ công cụ SE có cách thức hoạt động này: Google (www.google.com) ; Ask Jeeves (www.ask.com) …
2.    Directories:
-    Sử dụng con người để tìm kiếm và biên tập theo những qui luật cho việc xếp hạng các trang web để lưu vào cơ sở dữ liệu cho việc tìm kiếm.
-    Ví dụ công cụ SE có cách thức hoạt động này: Yahoo Directory (www.yahoo.com); Open Directory (www.dmoz.org)  …
-    Đến 2002, Yahoo đã cung cấp thêm “Crawler-Based Search Engines” và có kết quả tìm kiếm tốt gần như kết quả từ cách thức “Directories” của họ trước đó. 
3.    Hybrid Search Engines:
-    Sự kết hợp của “Crawlers and Directories Search Engine” nên kết quả tìm kiếm sẽ nhiều và tốt hơn.
-    Ví dụ công cụ SE có cách thức hoạt động này: Google (www.google.com) ; Yahoo Directory (www.yahoo.com)
4.    Meta Search Engines:
-    Sử dụng kết quả của 3 loại SE trên và kết hợp lại thành một danh sách kết quả nhiều hơn ...
-    Ví dụ công cụ SE có cách thức hoạt động này: Metacrawler (www.metacrawler.com); Dogpile (www.dogpile.com)
ii.    Theo chức năng muốn tìm kiếm:
5.    Tìm kiếm để mua sắm:
-     Froogle (www.froogle.com)
-    Yahoo Shopping (www.shopping.yahoo.com)
-    BizRate (www.bizrate.com)
-    PriceGrabber (www.pricegrabber.com)
-    PriceSpy (www.pricespy.co.nz)

6.    Tìm kiếm địa chỉ trang web:
-    iServe (www.iserve.co.nz)
-    Freeparking (www.freeparking.co.nz)
7.    Tìm kiếm phần mềm :
-    Tucows (www.tucows.com)
-    CNET Download.com (www.download.com)
8.    Tìm kiếm bản đồ
9.    Tìm kiếm việc làm
10.    Tìm kiếm tin tức về một người

2 nhận xét:

  1. Mình thấy kết cấu vậy là tương đối ổn ngắn ngọn xúc tích.
    Quả thật mình là người hay sử dụng internet nhưng lịch sử về internet hoàn toàn mù tịt.Khi đọc bài viết này thì mình cũng nâng cao được kiến thức về tin học hơn.
    Huỳnh Minh Mẫn

    Trả lờiXóa
  2. Hôm nay là ngày cuối cùng nộp BT ICT101 em thấy nội dung vậy là được rồi các ACE ơi!, ACE nào có thể kết hợp với Mr. Thiện hoàn chỉnh bài tập thành một file theo đúng quy định của bộ môn và nộp bài là được rồi hi..hi..:)

    Phục Huy,

    Trả lờiXóa