Thông Báo

Mọi người vào comment cho BT Nhóm LAW101!!! (Check mail lấy bài ngen bà con) :D
Họp 21h30 thứ 3 ngày 31/08/2010

Lịch học tuần 7: Trong tuần này Anh/Chị lưu ý:

- Môn ICT101 :

· Bài tập 3D : Anh/Chị chú ý đến thời hạn làm bài (23h55 ngày 07/09/2010). Số lần làm bài tối đa là 3 lần, thời gian làm bài 20 phút và tính điểm trung bình.

· Hạn nộp bài tập nhóm : 23h55, ngày 31/08/2010

- Môn PSD101:

· Bài tập tự luận: Cá nhân tự làm bài. Hạn chót nộp bài 23h55 ngày 05/09/2010.

· Thời hạn tính điểm chuyên cần : 23h55 ngày 05.09.2010. Anh Chị tranh thủ vào làm tất cả những bài luyện tập trắc nghiệm và post bài trên diễn đàn trong tuần này để tính điểm chuyên cần.

- Môn LAW101 :

- Hạn nộp bài tập nhóm : 23h55 ngày 05/09/2010


Thứ Hai, 30 tháng 8, 2010

Thông báo - Họp nhóm online 31/08/2010

Toi nay 21h30 thu ba ngay 31/08/2010, chúng ta sẽ họp và tổng kết lại vài LAW101. Có lẽ cũng sẽ nhanh thôi.
Mong mọi người đầy đủ.

@a.Thiện chuẩn bị bảng đánh giá cho môn này luôn hén.

@hôm offline những ai chưa đi thì nhớ ngày thi đi và đóng tiền cho nhóm trưởng hén. mỗi người 50.000VND.
@all: gửi kèm bài LAW101 đã được hoàn chỉnh và sẽ bàn trong tối nay.



Thanks all,

Trinh Tran

Thứ Bảy, 28 tháng 8, 2010

Những điểm hạn chế và cách khắc phục

Lê Nguyễn Xuân Linh
Những điểm hạn chế của bộ máy hành chính nước ta hiện nay:
- Cho đến nay vẫn chưa tạo lập được một hệ thống thể chế đầy đủ, đồng bộ, phù hợp với yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và dân chủ hóa đời sống xã hội trong điều kiện mở cửa hội nhập quốc tế và tiến bộ khoa học công nghệ của thế giới hiện đại. Hiện vẫn chưa xác định được một cách đầy đủ, rõ ràng về khung khổ thể chế cần phải có cho quản lý các hoạt động kinh tế - xã hội của đất nước trong điều kiện mới. Những bổ sung, sửa đổi về mặt thể chế mặc dù rất tích cực nhưng chất lượng còn nhiều hạn chế; mang tính chắp vá, thiếu đồng bộ và vẫn còn bị ảnh hưởng bởi thể chế cũ - thể chế quản lý tập trung quan liêu, bao cấp.
- Thủ tục hành chính tuy đã có những tiến bộ nhất định nhưng nhìn chung vẫn còn nhiều phức tạp, rườm rà, gây không ít phiền toái cho doanh nghiệp và người dân; chủ yếu vẫn theo cơ chế “xin - cho”. Cơ chế “một cửa” tuy được triển khai rất rộng rãi nhưng còn mang tính hình thức, chưa có chuyển biến thực sự về chất trong quan hệ giữa Nhà nước với công dân.
- Việc điều chỉnh, đổi mới chức năng, nhiệm vụ của cả bộ máy hành chính Nhà nước cũng như của từng cấp, từng cơ quan hành chính còn rất chậm, chưa phù hợp với yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, chưa phù hợp với thông lệ chung của thế giới trong bối cảnh toàn cầu hóa. Hiện nay bộ máy hành chính Nhà nước, từ Chính phủ đến chính quyền địa phương còn ôm đồm quá nhiều việc thuộc lĩnh vực quản lý sản xuất, kinh doanh và hoạt động sự nghiệp dịch vụ, chưa tập trung vào thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước. Hiện vẫn chưa có sự phân biệt rõ vai trò, chức năng của ba khu vực: Nhà nước - Thị trường - Xã hội dân sự, kể cả trong lĩnh vực thể chế cũng như trong thực tiễn hoạt động của bộ máy nhà nước.
- Cơ cấu bộ máy hành chính nhà nước vẫn đang còn rất cồng kềnh, đồ sộ, nhiều tầng cấp trung gian. Việc phân cấp Trung ương - địa phương vẫn rất chậm chạp. Cho đến nay, các Bộ ngành vẫn đang nắm giữ nhiều việc cụ thể của chính quyền địa phương làm hạn chế tính chủ động, sáng tạo của địa phương. Các Bộ vẫn được tổ chức theo mô hình Bộ đơn ngành, đơn lĩnh vực, cơ cấu tổ chức bên trong của các Bộ, số lượng cơ quan chuyên môn của UBND cấp tỉnh, cấp huyện lại đang có xu hướng tăng thêm đầu mối. Bộ máy cồng kềnh, nhiều đầu mối như hiện nay tất yếu dẫn đến tình trạng chồng chéo, trùng lắp về chức năng, thẩm quyền và sức ỳ, sự trì trệ, quan liêu của bộ máy là không thể tránh khỏi.
- Phương thức quản lý điều hành của bộ máy hành chính các cấp vẫn theo chế độ làm việc tập thể, quyết định theo đa số có nhiều hạn chế nhưng chậm được thay đổi. Hoạt động quản lý điều hành hành chính, cũng như các dạng quản lý điều hành khác, đòi hỏi phải theo chế độ thủ trưởng, phải đề cao vai trò và trách nhiệm của người đứng đầu thì mới đảm bảo nhanh nhạy, hiệu lực, hiệu quả.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức còn nhiều mặt chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới, phát triển đất nước theo số liệu thống kê gần đây cho biết từ 60 – 70% công chức không qua đào tạo về quản lý nhà nước, 50% cán bộ cấp Xã chỉ tốt nghiệp tiểu học hoặc trung học cơ sở (theo “ Cải cách nền hành chính Việt Nam”, do Jairo Acun-Alfaro biên tập, 2010). Công tác kiểm tra, thanh tra công vụ và xử lý cán bộ, công chức có vi phạm pháp luật tiến hành chưa nghiêm minh, chưa thường xuyên, thiếu khách quan, công bằng dẫn đến kém hiệu quả, ít tính giáo dục, răn đe, làm gương…Do vậy đạo đức công vụ, trách nhiệm của công chức chậm được nâng cao. Một bộ phận cán bộ, công chức sa xút về phẩm chất đạo đức, tham nhũng, vô cảm, thiếu trách nhiệm trước yêu cầu của dân, của xã hội. Mặt khác, vấn nạn sử dụng người tài không phát huy được hết khả năng của họ cũng như sự ganh tỵ, khinh ghét của những đồng ngiệp xung quanh đã làm cho một số lượng lớn cán bộ có năng lược rời xa bộ máy hành chính của nhà nước điển hình như theo thống kê của Bộ Nội Vụ từ năm 2003 – 2007 hơn 16.000 cán bộ, công chức chuyển ra khỏi khu vực nhà nước (chiếm 0.8% tổng số cán bộ, công chức), Tp Hồ Chí Minh là địa phương có số công chức ra đi lớn nhất gần 6500 người), trong khi Bộ Tài Chính có hơn 1000 người thôi việc.
- Về thực hiện yêu cầu hiện đại hóa nền hành chính còn chậm, chưa có sự thay đổi cơ bản trong phương thức lề lối làm việc của cơ quan hành chính và phong cách thực thi công vụ của cán bộ, công chức mà vẫn mang nặng dấu ấn của cơ chế cũ. Khả năng sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính còn nhiều hạn chế làm cho năng suất lao động, hiệu quả công tác của công chức thấp, trình độ ngoại ngữ và tin học của đội ngũ cán bộ, công chức còn yếu kém, nhất là trước yêu cầu hội nhập quốc tế.
Tóm lại, bộ máy hành chính nước ta còn khá là non trẻ vì vậy sự thiếu sót trong kinh nghiệm điều hành là điều không thể tránh khỏi, từ năm 2001 nhận thấy xuất hiện nhiều bất cấp trong bộ máy quản lý nhà nước Chính phủ đã phê duyệt chương trình 10 năm (2001 – 2010), đề ra bốn lĩnh vực cải cách là cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và phát triển đội ngũ công chức và cải cách tài chính công. Thế nhưng, sau nhiều năm cố gắng thay đổi tuy đã đạt được những tiến bộ đáng kể nhưng nhìn chung còn chậm, chưa đáp ứng được yêu cầu của phát tiển kinh tế - xã hội và tiến trình hội nhập.
IV. Phương phàp để hoàn thiện bộ máy hành chính nước nhà:

- Về cải cách tổ chức bộ máy hành chính:
Cần chuyển đổi mạnh mẽ, cơ bản vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cả bộ máy hành chính nhà nước cũng như của mỗi cơ quan hành chính để phù hợp hơn với yêu cầu quản lý nền kinh tế thị trường và dân chủ hóa đời sống xã hội. Trước hết cần điều chỉnh vai trò và chức năng của Chính phủ để đảm bảo “Chính phủ nhỏ cho xã hội lớn”. Đây là vấn đề then chốt trong việc đổi mới thể chế quản lý hành chính nhà nước, vì với sự thay đổi của chức năng Chính phủ, các vấn đề khác như cơ cấu bộ máy hành chính, phương thức quản lý hành chính, cán bộ viên chức hành chính... đều phải có sự thay đổi tương ứng, kể cả thực chất mối quan hệ công việc giữa nhà nước và doanh nghiệp, nhà nước và thị trường, nhà nước và xã hội, nhà nước và nhân dân. Với những yêu cầu của giai đoạn mới, chức năng của Chính phủ cần được xác định chính xác, làm cơ sở cho việc hoàn chỉnh khung CCHC. Về cơ bản chức năng chung và chủ yếu của Chính phủ là quản lý nhà nước, bao gồm các mặt: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Trong lĩnh vực kinh tế, khi chuyển đổi từ kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường định hướng XHCN, vai trò của Chính phủ phải chuyển dần từ chỗ là tác nhân kinh tế chính sang vai trò người thúc đẩy phát triển, người trọng tài kinh tế. Trong lĩnh vực quản lý chính trị, vai trò của Chính phủ cần chuyển dần từ người cho phép, người gia ân sang người bảo đảm, người tạo điều kiện cho mọi công dân thực hiện được các quyền cơ bản theo luật pháp, đặc biệt là các quyền tự do, dân chủ. Trong lĩnh vực xã hội, vai trò của Chính phủ cần chuyển dần từ người phân phát phúc lợi đồng đều và hạn chế sang người đảm bảo an sinh xã hội cho mọi người, cung cấp dịch vụ sự nghiệp tổi thiểu, đồng thời bảo đảm nguồn dịch vụ khác theo yêu cầu cho toàn xã hội.
- Thực hiện mạnh mẽ việc phân cấp giữa Chính phủ và các cấp chính quyền địa phương: Phân cấp giữa Chính phủ và các cấp chính quyền địa phương là một tất yếu khách quan nhằm thúc đẩy quá trình dân chủ hoá đời sống xã hội, là một xu thế của thời đại chống lại một nhà nước tập quyền lỗi thời bằng việc phát huy quyền dân chủ trực tiếp của công dân. Phân cấp nhằm bảo đảm yêu cầu tiện lợi trong mối quan hệ giữa nhà nước với nhân dân; nâng cao tính chủ động, tự chịu trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phương; phát huy mọi lợi thế riêng có về vật chất, tinh thần và trí tuệ của nhân dân địa phương; bảo đảm cho nhân dân được tham gia trực tiếp với chính quyền trong phát triển kinh tế - xã hội, trong xây dựng cuộc sống cộng đồng; tạo động lực thi đua và hợp tác lành mạnh, thúc đẩy các địa phương cùng phát triển. Để công tác phân cấp có hiệu quả, cần quán triệt một số nguyên tắc và định hướng chủ yếu sau đây:
Nâng cao nhận thức của các cơ quan hành chính từ Trung ương đến địa phương về một nền hành chính thống nhất có sự phân cấp hợp lý quyền hạn và trách nhiệm nhằm thực hiện mục đích phát huy tính tập trung điều hành của Chính phủ với việc phát huy sáng tạo, chủ động của hội đồng nhân dân và uỷ ban nhân dân các địa phương. Cấp Trung ương cần tập trung vào việc xây dựng thể chế và các lĩnh vực thuộc lợi ích của quốc gia như ngoại giao, quốc phòng, an ninh; các lĩnh vực khác thì phân cấp cụ thể. Việc xử lý vụ, việc trong quan hệ với dân và doanh nghiệp nên phân cấp mạnh cho chính quyền địa phương. Cần bảo đảm tính thống nhất về tất cả các chủ trương, chính sách của Nhà nước, không để cùng một chủ trương mà các nơi thực hiện khác nhau. Khi phân cấp, cần bảo đảm các điều kiện cần thiết để thực hiện, bao gồm các điều kiện về pháp chế như quy định rõ các quyền hạn và nhiệm vụ có liên quan, các điều kiện về tài chính, các điều kiện về cán bộ để đảm đương được nhiệm vụ, các điều kiện về quy hoạch chi tiết, về lộ trình cụ thể ... để cơ quan được phân cấp không thể làm khác chủ trương chung, đồng thời cũng không bị vướng mắc về chuyên môn trong khi thực hiện.

- Về đổi mới đội ngũ công chức, đặc biệt là nâng cao phẩm chất, phát triển năng lực công chức:

Đây là một nhiệm vụ và thách thức lớn, bởi vì công chức được coi là một yếu tố quan trọng để thực hiện được các mục tiêu quốc gia đã đề ra. Xây dựng và phát triển năng lực của đội ngũ công chức cần quan tâm đến những vấn đề cơ bản sau đây: Xây dựng và phát huy năng lực của đội ngũ công chức hành chính Nhà nước thực chất là thực hiện chiến lược phát triển nguồn nhân lực của quốc gia một cách cụ thể nhằm tạo ra đội ngũ công chức vừa phải làm việc trên các lĩnh vực theo các nguyên tắc của thị trường, vừa phải biết quyết định các vấn đề trên cơ sở hệ thống quyền lực mà nhân dân giao cho. Xây dựng đội ngũ công chức theo nguyên tắc chức nghiệp hay chế độ việc làm đều nhằm đi đến kết quả cuối cùng là tạo ra được đội ngũ công chức thực sự có năng lực, biết giải quyết các vấn đề được giao trên nguyên tắc kết quả, hiệu quả và chất lượng. Do đó, phải quan tâm đến cả quá trình làm việc của công chức từ khi họ được tuyển dụng làm công chức đến khi họ nghỉ hưu. Để duy trì được đội ngũ công chức có năng lực và trình độ chuyên môn ngày càng được nâng cao, vấn đề đào tạo, bồi dưỡng công chức có ý nghĩa rất quan trọng. Vì vậy, cần phải đổi mới cơ bản công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức nhà nước. Xây dựng một cơ chế tiền lương công chức hợp lý, sự tương đồng ở mức thoả đáng với các vị trí tương tự trong khu vực tư nhân; căn cứ vào chất lượng công việc, thể hiện sự cống hiến của công chức trong tiến trình phát triển kinh tế- xã hội, bảo đảm công bằng trong nền công vụ.

Thứ Sáu, 27 tháng 8, 2010

NHUNG DIEM HAN CHE CUA BO MAY HANH CHINH NHA NUOC OF NUOC TA

Minh da st dc phan bai "Nhung diem han che của bo may hanh chinh nha nuoc" ma con thieu phan vi du cu the. cac ban xem va cung nhau gop y de bt dc hoan thien nhanh.

Tuy đã đạt được những kết quả quan trọng nhưng so với yêu cầu của công cuộc đổi mới, phát triển kinh tế – xã hội và chủ động hội nhập quốc tế thì cải cách hành chính còn chậm và hiệu quả kém. Bộ máy hành chính còn bộc lộ một số điểm hạn chế sau:
2.1. Hệ thống thể chế pháp luật còn chưa đồng bộ, thiếu nhất quán và trong một lĩnh vực chưa bám sát quá trình chuyển đổi khó khăn và phức tạp. Sự chưa đồng bộ của hệ thống thể chế một mặt thể hiện ở chỗ một luật, pháp lệnh đã ban hành nhưng các nghị định và thông tư hướng dẫn triển khai chậm ban hành. Sự thiếu nhất quán trong hệ thống thể chế biểu hiện rõ trong việc chậm chuẩn bị và ban hành các văn bản dưới luật, pháp lệnh để hướng dẫn thi hành. Nhiều cơ quan nhà nước vẫn có xu hướng giữ thuận lợi cho hoạt động quản lý của mình nhiều hơn là đáp ứng nhu cầu tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân.
Thủ tục hành chính vẫn chưa được đơn giản hóa triệt để, tính công khai minh bạch còn thấp. Sau một thời gian có những kết quả bước đầu trong cải cách thủ tục hành chính, thời gian gần đây vẫn còn nhiều thủ tục hành chính không hợp lý, phức tạp, tiếp tục gây phiền hà cho dân và doanh nghiệp.
2.2. chậm xác định rõ chức năng , nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước vĩ mô của các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước, nhất là ở cấp Chính phủ và các bộ. Chính phủ làm gì và làm đến đâu trong cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tương tự như vậy là các bộ và chính quyền các cấp, đây vẫn là vấn đề còn chưa hoàn toàn được làm sáng tỏ. Mặc dù hiện tại Chính phủ đã không còn làm một số việc giống như 20 năm trước đây nhưng trong thực tế những việc Chính phủ, thủ tướng Chính phủ phải giải quyết vẫn quá nhiều chưa xứng tầm Chính phủ. Nhìn tổng thể thì mối quan hệ giữa nhà nước với thị trường, giữa nhà nước với doanh nghiệp vẫn chưa rõ ràng.
2.3. Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước vẫn cồng kềnh, nhiều tầng nấc với 26 bộ, cơ quan ngang bộ và 13 cơ quan thuộc Chính phủ. Bộ máy hành chính ở cấp trung ương còn quá lớn, số lượng tổ chức bên trong các Bộ, ngành còn nhiều và có xu hướng phình ra. Việc thực hiện phân cấp về ngành và lĩnh vực giữa trung ương và địa phương, giữa các cấp chính quyền địa phương còn chậm, vẫn chưa có sự phân biệt rõ về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của chính quyền đô thị với chính quyền nông thôn.
2.4. Chế độ công cụ mới chậm hình thành đầy đủ, chất lượng cán bộ, công chức chưa đáp ứng với yêu cầu đổi mới, phát triển kinh tế xã hội. Đội ngũ cán bộ, công chức còn bất cập về kỹ năng quản lý mới, thiếu tính nhạy bén thị trường. Trách nhiệm thực thi công vụ chưa cao. Một bộ phận cán bộ, công chức suy thoái phẩm chất, đạo đức tham nhũng… Rõ ràng, chất lượng đội ngũ cán bộ công chức đang là vấn đề có ý nghĩa sống còn không chỉ riêng có công cuộc cải cách hành chính mà của cả sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ đất nước.
2.5. phương thức lề lối làm việc còn thủ công, lạc hậu chưa đáp ứng yêu cầu chuyên nghiệp và hiện đại.
Hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương chưa thật sự thống nhất, thông suốt.
Quy trình làm việc của cán bộ, công chức nhìn chung còn thủ công, thiếu tính chuyên nghiệp. Dấu ấn của cơ chế tập trung quan liêu còn khá đậm nét trong điều hành và tổ chức công việc ở tất cả các cấp. Họp hành nhiều, giấy tờ hành chính gia tăng, thẩm quyền và trách nhiệm giải quyết của từng cán bộ, công chức không rõ. Đặc biệt khâu phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình giải quyết công việc còn yếu.
Trang thiết bị, điều kiện làm việc của cơ quan hành chính nói chung còn nhiều hạn chế. Sau hơn một nữa thế kỷ xây dựng và củng cố chính quyền vẫn còn tới 10% chính quyền cấp xã chưa có trụ sở làm việc, khoảng 30% trụ sở cấp xã là nhà cấp 4, không bảo đảm điều kiện làm việc và giải quyết công việc của dân.
Việc triển khai áp dụng các giải pháp kỹ thuật và nhất là công nghệ tin học vào hoạt động nhà nước còn chậm, đạt hiệu quả thấp. Chủ trương hiện đại hóa nền hành chính, thu hẹp khoảng cách tụt hậu so với các nước trong khu vực như “Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 – 2010” đã đề ra vẫn là một thách thức lớn.

Thứ Năm, 26 tháng 8, 2010

Ưu điểm của bộ máy hành chính nhà nước


 Mẫn vừa sưu tầm được bài này mọi người cho ý kiến nhé!

Quản lý hành chính nhà nước là một hình thức hoạt động của Nhà nước được thực hiện trước hết và chủ yếu bởi các cơ quan hành chính nhà nước, có nội dung là bảo đảm sự chấp hành pháp luật, pháp lệnh, nghị quyết của các cơ quan quyền lực nhà nước, nhằm tổ chức và chỉ đạo một cách trực tiếp và thường xuyên công cuộc xây dựng kinh tế, văn hóa – xã hội và hành chính – chính trị. Nói cách khác, quản lý hành chính nhà nước là một hoạt động chấp hành – điêu hành của nhà nước.
Quản lý hành chính ở nước ta có những đặc điểm sau đây:
+ Thứ nhất, quản lý hành chính nhà nước là hoạt động mang quyền lực nhà nước.
Quyền lực nhà nước trong quản lý hành chính nhà nước trước hết thể hiện ở việc các chủ thể có thẩm quyền thể hiện ý chí nhà nước thông qua phương tiện nhất định, trong đó phương tiện cơ bản và đặc biệt quan trọng được sử dụng là văn bản quản lý hành chính nhà nước. Bằng việc ban hành văn bản, chủ thể quản lý hành chính nhà nước thể hiện ý chí của mình dưới dạng các chủ trương, chính sách pháp luật nhằm định hướng cho hoạt động xây dựng và áp dụng pháp luật; dưới dạng quy phạm pháp luật nhằm cụ thể hóa các quy phạm pháp luật của cơ quan quyền lực nhà nước và của cấp trên thành những quy định chi tiết để có thể triển khai thực hiện trong thực tiễn; dưới dạng các mệnh lệnh cá biệt nhằm áp dụng pháp luật vào thực tiễn, trực tiếp thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ quản lý; dưới những dạng mệnh lệnh chỉ đạo cấp dưới trong hoạt động,nhằm tổ chức thực hiện pháp luật trong thực tiễn; dưới dạng những thông tin hướng dẫn đối lập với cấp dưới nhằm đảm bảo sự thống nhất, có hệ thống của bộ máy hành chính nhà nước.
Bên canh đó, quyền lực nhà nước còn thể hiện trong việc các chủ thể có thẩm quyền tiến hành những hoạt động cần thiết để bảo đảm thực hiện ý chí nhà nước, như các biện pháp về tổ chức, về kinh tế, tuyên truyền giáo dục, thuyết phục cưỡng chế … Chính những biện pháp này là sự thể hiện tập trung và rõ nét của sức mạnh nhà nước, một bộ phận tạo nên quyền lực nhà nước , nhờ đó ý chí của chủ thể quản lý hành chính nhà nước được bảo đảm thực hiện.
Đây là đặc điểm quan trọng để phân biệt hoạt động quản lý hành chính với những hoạt động quản lý không mang tính quyền lực nhà nước, nhu quản lý trong nội bộ của các đảng phái chính trị, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp… Trong các hoạt động quản lý phi nhà nước, quyền lực cũng được sử dụng nhưng không phải là quyền lực nhà nước, chỉ tác động trong nội bộ tổ chức, nhằm đạt mục tiêu của tổ chức trong khuôn khổ pháp luật; các chủ thể quản lý cũng thể hiện ý chí và sử dụng sức mạnh của mình để bảo đảm thực hiện ý chí đó, tuy nhiên họ chỉ nhân danh cá nhân hay tổ chức mình mà không nhân danh nhà nước.
+Thứ hai, quản lý hành chính nhà nước là hoạt động được tiến hành bởi những chủ thể có quyền năng hành pháp.
Cách hiểu phổ biến hiện nay thì nhà nước có ba quyền năng: lập pháp, hành pháp và tư pháp.Trong đó, quyền năng hành pháp trước hết và chủ yếu thuộc về các cơ quan hành chính nhà nước, tuy nhiên trong rất nhiều hoạt động khác như: việc ổn định tổ chức nội bộ của các cơ quan nhà nước, hoạt động quản lý được tiến hành bởi các bộ…Trong những trường hợp này quyền năng hành pháp cũng thể hiện rõ nét và nếu xét về bản chất thì tương đồng với hoạt động hành pháp của các cơ quan hành chính nhà nước. Do dó, có thể kết luận chủ thể quản lý hành chính nhà nước là các chủ thể mang quyền lực nhà nước trong lĩnh vực hành pháp, bao gồm: cơ quan hành chính nhà nước và công chức của những cơ quan này; thủ trưởng của các cơ quan nhà nước; các công chức nhà nước, cá nhân hoặc tổ chức xã hội được nhà nước ủy quyền quản lý hành chính đối với một số loại việc nhất định. Và như vậy, quản lý hành chính nhà nước có đối tượng tác động là các quan hệ xã hội phát sinh trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, từ quan trọng tới ít quan trọng, từ phổ biến tới cá biệt, phát sinh trong đời sống dân cư, đời sống pháp luật và trong nội bộ của các cơ quan nhà nước. Trong khi đó hoạt động lập pháp, tư pháp chỉ phát sinh trong phạm vi tương đối hẹp, có đối tượng tác động là những quan hệ xã hội quan trọng.
+Thứ ba, quản lý hành chính nhà nước là hoạt động có tính thống nhất, được tổ chức chặt chẽ.
Để bảo đảm tính pháp chế trong hoạt động hành pháp, bộ máy các cơ quan hành pháp được tổ chức thành một khối thống nhất từ Trung ương tới địa phương, đứng đầu là Chính phủ, nhờ đó các hoạt động của bộ máy được chỉ đạo, điều hành thống nhất, bảo đảm lợi ích chung của cả nước, bảo đảm sự liên kết, phối hợp nhịp nhàng giữa các địa phương tạo ra sức mạnh tổng hợp của cả, tránh được sự cục bộ phân hóa giữa các địa phương hay vùng miền khác nhau. Tuy nhiên. do mỗi địa phương đều có những nét đặc thù riêng về điều kiện kinh tế - xã hội, nên để có thể phát huy tối đa những yếu tố của từng địa phương, tạo sự năng động sáng tạo trong quản lý điều hành, bộ máy hành chính còn được tổ chức theo hướng phân cáp, trao quyền tự quyết, tạo sự chủ động sáng tạo cho chính quyền địa phương.
Để cùng lúc đạt được hai mục đích này, nguyên tắc “ hai chiều lệ thuộc” được sử dụng như một giải pháp hữu hiệu trong việc tổ chức bộ máy hành chính nhà nước. Theo đó, loại trừ Chính phủ là cơ quan đứng đầu bộ máy hành chính nhà thì mỗi cơ quan khác trong bộ máy này đều lệ thuộc vào hai cơ quan: một cơ quan theo chiều dọc để đảm bảo sự thống nhất của bộ máy; một cơ quan theo chiều ngang để đảm bảo sự chủ động của mỗi cấp quản lý. Vấn đề căn bản được đặt ra trong việc tổ chức bộ máy hành chính nhà nước là xác định hợp lý thẩm quyền của mỗi cấp quản lý, vừa tránh được sự chồng chéo chức năng, vừa không bỏ lọt những lĩnh vực cần quản lý;vừa bảo đảm sự điều hành xuyên suốt, thống nhất trong bộ máy, vừa tạo ra được sự chủ động, sáng tạo của mỗi cấp quản lý, có như vậy mới vừa bảo đảm thống nhất lợi ích chung của nhà nước, vừa đảm bảo lợi ích của từng địa phương.
+Thứ tư, hoạt động quản lý hành chính nhà nước có tính chấp hành và điều hành.
Tính chấp hành và điều hành của hoạt động quản lý nhà nước thể hiện trong việc những hoạt động này được tiến hành trên cơ sở pháp luật và nhằm mục đích thực hiện pháp luật, cho dù đó là hoạt động chủ động sáng tạo của chủ thể quản lý thì cũng không được vượt quá khuôn khổ pháp luật, điều hành cấp dưới, trực tiếp áp dụng pháp luật hoặc tổ chức những hoạt động thực tiễn…, trên cơ sở quy định pháp luật nhằm hiện thực hóa pháp luật.
Tính điều hành của hoạt động quản lý hành chính nhà nước thể hiện trong việc chủ thể có thẩm quyền tổ chức thực hiện pháp luật trong đời sống xã hội. Trong quá trình đó, các chủ thể này, không chỉ tự mình thực hiện pháp luật mà quan trọng hơn cả chúng đảm nhận chức năng chi đạo nhằm vận hành hoạt động của các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo một quy trình thống nhất; tổ chức để mọi đối tượng có liên quan thực hiện pháp luật nhằm hiện thực hóa các quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ quản lý.
Như vậy, trong mỗi hoạt động quản lý hành chính nhà nước, tính chấp hành và tính điều hành luôn đan xen, song song tồn tại, tạo nên sự đặc thù của hoạt động quản lý hành chính nhà nước, nhờ đó có thể phân biệt với hoạt động lập pháp và tư pháp: trong lập pháp, chấp hành là để xây dựng pháp luật làm cho pháp luật ngày càng hoàn thiện hơn; trong tư pháp, chấp hành là để bảo vệ pháp luật tránh khỏi sự xâm hại; còn trong quản lý hành chính, chấp hành là để tổ chức thực hiện pháp luật trong đời sống xã hội.
+Thứ năm, quản lý hành chính nhà nước là hoạt động mang tính liên tục.
Khác với hoạt động lập pháp và tư pháp, quản lý hành chính nhà nước luôn cần có tính liên tục, kịp thời và linh hoạt để đáp ứng sự vận động không ngừng của đời sống xã hội. Chính điểm đặc thù này được coi là một cơ sở quan trọng trong việc xác lập quy định về tổ chức và hoạt động, quy chế công chức, công vụ của bộ máy hành chính nhà nước; tạo ra bộ máy hành chính gọn nhẹ, có sự linh hoạt trong tổ chức, có đội ngũ công chức năng động sáng tạo, quyết đoán và chịu sự ràng buộc trách nhiệm đối với hoạt động của mình./.

Thứ Ba, 24 tháng 8, 2010

Cuộc họp đột xuất 21h30 thứ 3 ngày 24-08-2010

Hi all,

Trong cuộc họp đột xuất mọi người đã thống nhất cho hai môn PSD101 và LAW101 như sau:
    - Môn ICT101: bài báo cáo đã hoàn thành, được thông qua hôm thứ 5 ngày 17/08/2010 tuần trước. Gửi kèm file cho những ai chưa đọc nắm rõ tình hình luôn.
    - Môn PSD101: bài báo cáo coi như hoàn thành, đã thông qua trong buổi họp này. Gửi kèm file để mọi người đọc qua bài mình sẽ nộp cho nhóm.
    - Môn LAW101: làm theo đề cương của Trang. Với sự phân công như sau:
                    + Phần I và II : Trinh Trần
                    + Phần III mục 1: nhóm 1
                    + Phần III mục 2: nhóm 2
                    + Phần III mục 3: nhóm 3
                    + Phần IV: mọi người chưa biết như thế nào, nhờ anh Thi là dân Luật thì có thể xem qua phần này và trong cuộc họp lần tới anh sẽ nói cho mọi người sẽ viết sao ạh.

Mong mọi người tích cực hợp tác để  hoàn thành tốt bài LAW101 cuối cùng này. Đây là danh sách các thành viên trong nhóm nhỏ

Nhóm trưởng
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3
Huỳnh  Ngân Thiện
Nguyễn Minh Đức
Lê Mỹ Ngọc
Trần Thị Ngọc Trinh
Nguyễn Đức Hùng
Lê Thị Hoàng Oanh
Trần Thị Như Ý
Huỳnh Minh Mẫn
Phạm Đăng Thi
Nguyễn Huỳnh Quốc Văn
Hồng Trung Nghĩa
Trịnh Tiến Đoan Trang
Nguyễn văn Hưng
Nguyễn Trọng Nghĩa
Lê Phục Huy
Võ Bảo Quốc

Lê Nguyễn Xuân Linh

Công việc
Phần III mục số 1
Phần III mục số 2
Phần III mục số 3


@all: 21h30 thứ 5 ngày 26/08/2010, chúng ta sẽ thảo luận tiếp bài LAW101. Mọi người hoàn tất bao nhiêu thì gửi mọi người góp ý hoặc post lên BLOG nên mọi người nhớ lên blog xem coi có bài POST moi khong nghen.


Thanks all,
Trinh Tran

Thứ Hai, 23 tháng 8, 2010

Phần OPTION

Trong sử dụng phương pháp Option để lựa chọn mục đích theo phương pháp S.M.A.R.T. trong đề tài của nhóm đã chọn cho công cụ tìm kiến trên internet và cũng là kết quả của các thành viên trong nhóm, cùng tư duy để tạo ra sức mạnh để vượt lên theo tâm trạng và xu thế chung của phương pháp và chúng ta có sức mạnh ý chí để hành động trên cơ sở tự tư duy để nhận thức và tầm nhìn chung của nhóm để đưa ra quyết định, để có khả năng nhìn xa về việc tìm kiếm trên internet một cách hiệu quả hơn. Chúng ta sẽ sử dụng phương pháp tư duy làm thành định hướng trong đầu và cả nhóm biết giải quyết vấn đề một cách tổng hợp đúng với khả năng cho phép của từng thành viên cùng nhìn vào kết quả của mục đích tìm kiếm nó giúp ta hình dung được công việc tìm kiếm sát thực với thực tiển hay kế hoạch vạch định để thực hiện.

Tư duy cùng tiếp cận các mục tiêu đã nêu ra như trên để phát triển khả năng sử dụng internet một cách thành thạo và luôn có sự tương tác giữa các mục đích với nhau. Trong khi đó từng chủ đề đã nêu ra điều theo hướng đơn giản và phù hợp với sự thống nhất, đồng ý chung của cả nhóm khi thực hành bài tập này.  Do vậy, chúng ta chọn cho tất cả các mục đích thì sẽ phát triển được điểm cốt yếu của nguyên lý lựa chọn và chúng ta có thể dựa vào các mục đích đó để đưa ra sự lựa chọn và tạo ra sự thay đổi bằng trí tưởng tượng của mình để nhìn xa hơn thực tế hiện nay và tìm ra các giải pháp khác thích hợp hơn. Sự lưa chọn ở đây phải phù hợp với bảng kế hoạch đã được nhóm, mục tiêu hoạch định và phải nằm trong phạm vi năng lực của các thành viên được phân công rõ ràng, trong các khả năng lựa chọn đó cùng sử dụng các công cụ cần phải đáp ứng được sự phù hợp với ý chung nhất, đồng thời có thể thúc đẩy sự tìm kiếm có hiệu quả hơn trong lĩnh vực internet hiện nay.

Khi chúng ta nhìn vào các mục đích trên hầu như không khác nhau nhiều vì kế hoạch đặt ra và thời gian sử dụng tìm hiểu và cuối cùng kết quả tập chung vào ngay trước mắt khi ta đưa ra tính cần thiết và hiệu suất tìm kiếm chung nhất. Cũng có nhiều ý kiến cho rằng khi lựa chọn một mục tiêu của phương pháp S.M.A.R.T là rất quan trọng vì trên cơ sở đó việc giải quyết các vần đề, gút mắc có ảnh hưởng đến mọi thứ khác, mục tiêu ban đầu theo như phương án đã đưa ra và lựa chọn, vì điều này sẽ cho kết quả nhất định cho các bước tiếp theo.

Việc biến và lựa chọn một mục tiêu thành kế hoạch để thực hiện cho một mục tiêu chung để đưa ra quyết định lựa chọn phương án có hiệu quả. Để đạt kết quả này hầu hết mọi thành viên trong nhóm đã không ngừng trao đổi, cố gắng tìm ra phần quan trọng trong mục đích đã được giao phó, hy vọng tìm ra phương pháp hợp lý dựa vào sự lựa chọn chung và cũng đã thống nhất trong một thời gian nhất định. Điều quan trọng là phải chọn cách sử dụng, mục tiêu nhạy bén đối với nhu cầu dành cho mục tiêu đó và bản chất mục tiêu khi nhóm quyết định chọn là thích hợp nhất và cũng là bước tiến lớn nhất để tiến đến ưu tiên cho việc các thành viên phát huy hết khả năng trao đổi cùng với nhóm và cũng nhờ hoạt động này đã lôi kéo sự chú ý chung để tạo ra sự khác biệt lớn cho kế hoạch tiếp theo. Bởi vì tổ chức công việc để lưa chọn các phương án theo mục đích của nhóm không phải là đơn lẻ mà là ưu tiên ý kiến các thành viên, tư duy cá nhân cho việc lựa chọn, sau đó đến tư duy chung và là điều quan trọng cùng làm việc để nhận thấy lợi ích của phương án được lựa chọn trên cơ sở tăng tính linh hoạt vào trong mục tiêu đó.

Mong ACE cho ý kiến.
Phục Huy

Chủ Nhật, 22 tháng 8, 2010

Thông báo gấp ... mọi người chú ý

Hi all,

Em đề nghị chúng ta có buổi họp nhóm đột xuất cho môn LAW101 với PSD101.
Tuần này phải nộp PSD101 rồi. Tuần sau là LAW101. Hiện tại sườn bài LAW101 vẫn chưa thống nhất và phân tích nội dung cần trình bày trong báo cáo thật sự chưa rõ :D.

Hi vọng bà con cố gắng.

@a,Thiện: book mọi người tối 21h30 thứ 3 ngày 24/08/2010 nghen anh :D.
@all: mọi người góp ý để hoàn chỉnh PSD101 để cuối tuần nộp bài rồi :D. Mọi người check mail hộ bài báo cao PSD101.


Thanks all,
Trinh Tran

Thứ Năm, 19 tháng 8, 2010

Tổng kết họp lần 3 - 19/08/2010

21h30 thứ 5 ngày 19/08/2010 Họp nhóm 6 - c8 online yahoo. Buổi họp tổng kết lại các vấn đề sau:
- Bài ICT101 hoàn toàn thống nhất => đóng ICT101.
- PSD101:
   + Có phần S và T trên blog : mọi người comment, đề nghị Mẫn sẽ chịu trách nhiệm tiếp nhận ý kiến và chỉnh sữa cho hoàn chỉnh :D. cố lến nhóm 1 :D
   + Phần O: anh Huy sẽ post bài lên sớm nhất, và chịu trách nhiệm tiếp nhận ý kiến và chỉnh sữa.
   + Phần P: Trinh sẽ post bài lên sớm nhất, và tiếp nhận ý kiến sữa cho hoàn chỉnh.
Deadline cho 3 nhóm trưởng nhỏ là 23h00 thứ 3 ngày 24/08/2010 hoàn chỉnh bài gửi cho nhóm trưởng Thiện. Gộp bài và lấy ý kiến cuối cùng, sẽ đóng PSD101 vào ngày họp 26/08/2010.

- LAW101: anh Thi sẽ lên sườn bài báo cáo và kế hoạch cho mọi người, mọi người nhớ check mail để nhận công việc. Deadline anh Thi cố gắng là thứ 3 ngày 24/08/2010.

Phần S và T - PSD101


1.Situation
Tình huống đặt ra là nhóm được phân công làm bài tập lớn về môn ICT 101 .Vấn đề này tuy là không khó so với các bài tập lớn hồi học đại học nhưng bất lợi hơn là do lớp học vừa được khai giảng các thành viên còn chưa biết nhau nhiều hơn nữa lại là thảo luận online nên mọi người sẽ khó trao đổi thông tin hơn là trực tiếp trao đổi trên lớp học.
Đối với hình thức học online việc thành công của một nhóm là tương đối khó khăn vì hầu hết thành viên đều có công việc nhất định thời gian khó tương đồng.Vì vậy để giải quyết vấn đề này thì cần có sự phối hợp với nhau giữa các thành viên trong nhóm mà đứng đầu là nhóm trưởng.Nhóm trưởng là cầu nối giữa các thành viên trong nhóm đối với hình thức học online này thì vai trò của nhóm trưởng lại nâng lên một bậc.
Vì ngay từ ngày học offline trên trường nhóm đã được bầu ra và sau đó nội quy nhóm cũng đã được thông qua.Trong các điều lệ đó có điều khoảng quan trọng là hang tuần các thành viên phải họp online trên mạng Yahoo để trao đổi về các môn học.Cũng chính buổi họp online này mà các thành viên được biết nhau nhiều hơn về cuộc sống và công việc cũng như tâm lý.Do đó vấn đề thảo luận về môn học ICT 101 diễn ra sôi nổi và nghiêm túc.
Cũng chính từ buổi họp online này thì đã tìm ra được một số bạn chuyên về công nghệ thông tin và nhờ các bạn này tư vấn về vấn đề trình bày nội dung sao cho hợp lý và quan trọng là tạo nên sự hứng thú của người đọc đối với bài báo cáo của mình và xem đây như là một bài báo về công nghệ thông tin chứ không phải là một là một bài văn để đối phó.
Tuy nhiên mục đích của môn học này là tạo cho mọi thành viên nhóm học cách làm việc theo nhóm chứ không phải là cho một cá nhân nào đó am hiểu tự làm một mình để báo cáo.Vì vậy nhóm trưởng và các thành viên sau khi trao đổi xong với sự đồng thuận cao nhất đã chọn chủ đề tìm hiểu về các công cụ tìm kiếm trên Internet làm đề tài báo cáo.Và kế hoạch cụ thể được phân công đến từng thành viên trong nhóm và mọi người đều phải thực hiện không để thành viên nào đứng ngoài cuộc.
Việc lựa chọn chủ đề tìm hiểu các công cụ tìm kiếm trên internet được đa số thành viên tán đồng vì đề tài này rất gần gũi với mọi người.Vì với đề tài này mọi người sẽ nâng cao kiến thức cho bản thân mình về internet nói chung và các công cụ tìm kiếm nói riêng.Ngày nay trong hoàn cảnh là thế giới luôn đổi mới các công nghệ cũng như thông tin về mọi mặt thay đổi không ngừng nhờ các công cụ tìm kiếm mà con người có thể nâng cao được kiến thức cho bản thân cũng như thỏa mãn một số mục đích nhất định của họ như mua sắm,học hành,buôn bán,chữa bệnh,tìm đường đi v.v.

2. Target
Với chủ đề được chọn ở trên thì phải lựa chọn mục tiêu cho hiệu quả,mục tiêu cho môn học này là gì? Câu hỏi này được đặt ra và cũng có nhiều câu trả lời đưa ra nhưng phương pháp khoa học nhất để xác định mục tiêu là sử dụng phương pháp S.M.A.R.T.
+ S (specific): Mục tiêu phải cụ thể vì vậy mục tiêu của bài ICT101 phải cụ thể rõ ràng.Do đó các thành viên đều đồng ý với mục tiêu của bài viết là viết làm sao để mọi người đọc dù không chuyên ngành công nghệ thông tin cũng có thể hiểu được sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của các công cụ tìm kiếm.Bài viết không cần dài dòng chỉ tóm sơ lược về những cột móc quan trọng về sự phát triển internet.Những thế mạnh về đặt trưng cơ bản của các công cụ tìm kiếm để người đọc có thể nhờ đó mà sử dụng công cụ tìm kiếm đó hiệu quả hơn tránh lãng phí thời gian.Chứ không nên quá dài dòng lôi người đọc vào một mê cung tin học rắc rối.
+ M (Mesurable): Mục tiêu này phải đo lường được.Nhưng đo lường dựa trên tiêu chí gì?Nhóm thống nhất là sử dụng thời gian và chất lượng bài viết là thước đo chung.Các thành viên được giao cho một thời gian nhất định để làm một phần công việc của mình (ví dụ nhóm tìm hiểu google,nhóm tìm hiểu yahoo….).Sau khi nhóm đó đã hoàn thành công việc của mình theo thời hạn đăt ra thì trong buổi họp online thì các thành viên sẽ trao đổi với nhau để đánh giá chất lượng bài viết của các nhóm khác.Bài viết chất lượng là bài viết thỏa mãn về yêu cầu specific của nhóm.
+ A (Agree upon): Mục tiêu phải đạt được sự đồng thuận của tất cả các thành viên yếu tố này quyết định sự thành công của bài tập cũng như hiệu quả làm việc của nhóm.Mục tiêu được đưa ra là phải đảm bảo cho các thành viên có thể tham gia được với sự nổ lực thích hợp.Khối lượng công việc phải tương đối hợp lý về thời gian và trình độ của các thành viên.Do đó nhóm sẽ nhờ các bạn rành về công nghệ thông tin đưa ra sườn bài và tiến độ công việc thích hợp cho mọi người với tiêu chí là để mọi người xem như là đang nghiên cưu học hỏi chứ không phải để mọi người làm bài một cách đối phó.
+ R (Realisic): Mục tiêu phải thực tế để mọi người có thể tham gia được.Nhóm xác định mục tiêu là chất lượng chứ không phải là số lượng trang giấy mà các thành viên sẽ nộp.Tính thực tế của bài báo cáo là các thành viên sẽ có kiến thức cơ bản về các công cụ tìm kiếm và có thể nhờ đó bổ trợ cho công việc hiện tại của họ.
+ T (Time-Bound): Giới hạn thời gian để đạt được mục tiêu.Nhóm thống nhất được một số mốc thời gian cụ thể để các thành viên báo cáo công việc mà họ đã thực hiện và yêu cầu các thành viên nên tự nguyện thực hiện.Ngoài môn học ICT101 còn các môn khác cũng phải lên kế hoạch để thực hiện.Vì vậy nhóm đã lên tiến độ chung cho tất cả các môn học cho hợp lý và trong đó môn ICT 101 cũng được bao gồm.Do đó tiến độ được đặt ra tương đối cụ thể và chi tiết ( ngày nào phải làm những gì,thời gian để chỉnh sữa lại bài viết…).
Dựa vào phương pháp S.M.A.R.T nhóm đã đưa ra được mục tiêu cho bài báo cáo môn học ICT 101 chính vì sự hợp lý của mục tiêu mà các thành viên đã hoàn thành các bài báo cáo của mình đúng với tiến độ cũng như chất lượng của bài viết.

Thứ Tư, 18 tháng 8, 2010

Thông báo - Bài tổng hợp ICT101 lần 1

Hiện tại trong mail mọi người đã nhận được file báo cáo cho môn ICT101. Hi vọng mọi người có ý kiến thì đóng góp.
Một số ý kiến trong email và đồng ý với bài báo cáo: Nguyễn Đức Hùng; Huỳnh Minh Mẫn;Trinh Tien Doan Trang; Nguyễn Văn Hưng; Nguyễn Trọng Nghĩa; Phạm Đăng Thi; Trần Thị Như Ý.


Ai chưa ý kiếnt thì comment ở đây hoặc là trong mail cũng được :D.




Thứ Năm, 12 tháng 8, 2010

Thảo luận BT Nhóm LAW101

LAW101 – PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
BÀI TẬP NHÓM

Anh/ Chị nhóm trưởng và các thành viên trong nhóm của mình thảo luận, xây dựng kế
hoạch, phân công công việc, xây dựng bài thu hoạch.
ĐỀ TÀI BÀI TẬP NHÓM
Anh (chị) hiểu thế nào về Bộ máy quản lý hành chính Nhà nước ở Việt Nam hiện nay
theo quy định của pháp luật hiện hành? Đánh giá thực trạng những Ưu – Nhược điểm
của tổ chức bộ máy đó? Theo anh (chị), để hoàn thiện và phát huy hơn nữa vai trò của
các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước hiện nay cần phải tiến hành các giải pháp
nào?

HƯỚNG DẪN
  Tìm hiểu các quy định của Hiến pháp, Luật tổ chức Chính phủ, Luật tổ chức Ủy
ban nhân dân các cấp về hệ thống các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước từ
Trung ương xuống địa phương.
  Với mô hình các cơ quan hành chính Nhà nước thì cần phải:
o  Nêu được một nét khái quát nhất về tổ chức cơ quan hành chính từ Trung
ương xuống địa phương
o  Vị trí, tính chất cũng như vai trò, mối  quan hệ của các cơ quan này với cơ
quan Nhà nước khác trong từng cấp quản lý đối với việc thực hiện chức
năng Nhà nước ở cả Trung ương và địa phương
o  Nêu những điểm còn tồn tại, hạn chế trong quá trình thực hiện pháp lý.
  Với việc đánh giá thực trạng những Ưu – Nhược điểm của cơ cấu tổ chức này:
o  Nêu được những điểm nổi bật của mô hình này (có liên hệ với hình thức
cấu trúc đơn nhất và liên bang trên thế giới)
o  Bên cạnh đó cũng cần đưa ra được những điểm bất cập, hạn chế của mô
hình này với các mô hình cấu trúc liên bang trên thế giới hay chính những
hạn chế tự trong cơ chế vận hành của nó gây ra (Học viên nên có những ví
dụ thực tế chứng minh vấn đề này, khuyến khích có số liệu tham khảo kèm
theo)
o  Khuyến khích học viên có những sự liên hệ và so sánh với mô hình các cơ
quan hành chính ở các quốc gia khác.
  Với việc đưa ra các giải pháp
o  Học viên cần đưa ra được những cơ sở cho các giải pháp của mình: Cơ sở
về mặt lý luận, cơ sở về mặt thực tiễn…
o  Trình bày các giải pháp được cho là tối ưu để hoàn thiện hơn nữa tổ chức
bộ máy quản lý hành chính Nhà nước cũng như tăng tính hiệu quả của các
cơ quan này trong quá trình thực hiện hoạt động của mình.
HƯỚNG DẪN CHUNG
  Khi nghiên cứu bài tập này học viên cần nắm vững các vấn đề lý luận về Bộ máy
Nhà nước đã có trong giáo trình môn học LAW101 của trung tâm đào tạo trực
tuyến TOPICA cũng như các quy định pháp luật về vấn đề đó
  Mọi thành viên của nhóm đều phải tham gia thảo luận và làm bài tập nhóm.Nhóm
trưởng lập bản phân công nhiệm vụ cho các thành viên và đưa vào file Triển khai
kế hoạch
  Học viên có thể tham khảo các tài liệu trên internet, trên các báo, tạp chí. Các
nguồn số liệu và tài liệu cần có trích dẫn nguồn (tác giả, tên bài, tên nhà xuất bản
hoặc địa chỉ website, thời gian xuất bản).
YÊU CẦU CHUNG
  File Triển khai kế hoạch  (phân công công việc; thời gian bắt đầu – hạn; tài liệu
tham khảo…)
  File Sản phẩm thu hoạch
+ Là File word (Microsolf Word phiên bản 2003)
+ Số trang: 05-10 trang (không kể phụ lục) 
+ Font chữ Times New Roman, cỡ chữ 13pt, cách dòng 1.5
+ Căn lề: trên 2,5 cm; trái 3cm; dưới 2cm; phải 2cm
  File Đánh giá thành viên điền đầy đủ thông tin vào form mẫu. Nhóm trưởng và
các thành viên tự đánh giá điểm cho từng thành viên để làm cơ sở cho giảng viên
chấm điểm
  Ghép (Rar) 3 file: “Sản phẩm kế hoạch + Sản phẩm thu hoạch + Đánh giá thành
viên” thành 01 file duy nhất để nộp lên diễn đàn. Tên File tập hợp các sản phẩm
bài tập nhóm nhóm ghi theo quy tắc sau: LAW101_Lớp_Nhóm. Ví dụ Nhóm 1
lớp C8 sẽ ghi như sau: LAW101_C8_N1 
ĐÁNH GIÁ
Bài tập nhóm chiếm 20% tổng số điểm của môn. Trong đó điểm bài tập nhóm được tính
như sau:
  Tính tổ chức chiếm 40% theo các tiêu chí sau:
+ Bản thân định dạng của kế hoạch
+ Khả năng giữ tiến độ của các thành viên
+ Khả năng phối hợp giữa các thành viên (số lượng email, bài viết diễn đàn,…)
+ Tính quản trị: Báo cáo, biên bản họp,…
  Bài thu hoạch chiếm 60% theo các tiêu chí sau:
+ Bố cục bài viết
+ Lập luận, ví dụ, dẫn chứng
+ Hình thức
HẠN NỘP
  Nộp bài tập nhóm đúng hạn: Thời gian làm từ 14h00 ngày 04/08/2010 đến 23h55
ngày 05/09/2010.
CHÚ Ý: 
  Học viên có thắc mắc về bài tập nhóm, liên hệ trực tiếp với CVHT của lớp để
được giải đáp.

Tổng kết họp lần 2 - 12/08/2010

Môn ICT101:
- Mọi người lên blog và thực hiện "Theo dõi" để đăng ký nhận mail thông báo khi có bài post mới
- Nếu mọi người muốn post bài thì sử dụng tài khoản: xem trong mail hen. Nhớ ký tên là người post :D

- Yêu cầu mọi người vào comment cho các bài báo cáo của ICT (click vào nhã BT Nhóm ICT) để em với anh Thiện sẽ hoàn thiện bài ICT101 đến thứ 3 (17/08/2010). Vậy deadline tính cho mọi người comment sẽ là chủ nhật này 15/08/2010 hén.
- @a.Thiện: dựa vào comment của mọi người để dánh giá thành viên hén.
với điểm danh mọi người, làm checklist giúp em để em post lên hoặc a post lên phần thông báo cho mọi người biết hén.

Địa chỉ blog: http://thienhaxanhc8n6.blogspot.com/

Môn PSD101:
- Theo thỏa thuận họp lần 1, chọn bài viết báo cáo làm bài tập nhóm ICT101 cho bài PSD101.
- Phân công:
+ nhóm 1: S và T
+ nhóm 2: O
+ nhóm 3: P
- Nhóm trưởng nhỏ phân công để thứ 4 nộp lại cho nhóm trưởng Thiện tổng kết và hoàn thiện vào tuần sau hén.


Môn LAW101:
- Yêu cầu mọi người lên blog để thỏa luận cách làm và sườn bài báo cáo. Tất cả ý kiến mọi người cứ comment và thảo luận. Sau đó 21h30 thứ 5 ngày 19/08/2010, chúng ta sẽ phân công cụ thể cho mọi nhóm.
- Mọi người nhớ tham gia đầy đủ.

Thanks all,
Trinh Tran

Thứ Tư, 11 tháng 8, 2010

Muc V - kien thuc co ban

Kiến thức cần trang bị nhằm đạt hiệu quả khi tìm kiếm
- Biết được cách sử dụng internet.
- Trước khi sử dụng công cụ tìm kiếm cần: Thu hẹp chủ đề, chọn những từ quan trọng, những mục quan trọng. Kết quả thông tin nhận được thường rất lớn nên gây mất tập trung cho sự chọn lựa bằng cách thu hẹp chủ đề, bạn sẽ tìm kiếm thông tin theo chiều sâu. Những thông tin này có thể ít hơn nhưng sẽ sát với chủ đề mà bạn muốn tìm.
- Sử dụng từ khóa để tìm kiếm: Không nên sử dụng từ khóa đơn lẻ mà nên dùng 1 cụm từ và kết hợp nhiều cụm từ bằng cách sử dụng các phép toán “+” hoặc”-“.
- Biết tìm kiếm kết hợp giữa các cách tìm kiếm nâng cao hoặc sử dụng các phép toán Boolean.
- Chọn chuẩn tiếng Việt ngôn ngữ để tìm kiếm. Đây là một chi tiết đáng lưu ý vì nếu bạn muốn tìm tài liệu bằng tiếng Việt thì bạn nên chuẩn bị một bộ gõ tiếng Việt như Vietkey hay Unikey để có thể gõ những từ khóa mà bạn muốn tìm bằng tiếng Việt, khi đó kết quả dò tìm.
- Liệt kê những trang bạn đã xem qua, thời gian xem.
- Xem các trang web, đặc biệt là địa điểm và ngày bạn tìm thấy.

Muc IV - cac cach thuc bo tro

I. Các cách thức bổ trợ cho các công cụ tìm kiếm hiệu quả nhất

4.1 Sử dụng cách thức tìm kiếm cơ bản
a) Sử dụng dấu “ +”
 Cách này sẽ đảm bảo kết quả đem về cho bạn sẽ xác định rõ kết quả của những từ đi kèm với dấu +
 Ví dụ: Tìm kiếm: reviews of + iPhone and iPod
 Nó sẽ đưa ra những kết quả chứa các từ reviews hay iPod nhưng kết quả sẽ xác đinh rõ nội dung sẽ bao gồm cả iPhone
b) Sử dụng dấu “-”
Sử dụng dấu này trước mỗi từ khóa sẽ bảo đảm rằng kết quả tìm kiếm được sẽ có nội dung không chứa những từ đó. Ví dụ: bạn tìm kiếm từ google nhưng không mong muốn tìm được kết quả là những trang khiêu dâm thì bạn sẽ điền nội dung tìm kiếm kèm theo “- porn” ở cuối.
c) Sử dụng dấu “ ~”
Sử dụng ~ trước từ khóa sẽ đem lại kết quả cung chứa các từ đồng nghĩa của từ khóa đó. Điều này đặc biệt thích hợp với những ai muồn tìm kiếm các từ đồng nghĩa trong tiếng Anh.
d) Định nghĩa một từ
Để đưa ra định nghĩa của một từ chỉ cần dùng tìm kiếm theo từ khóa:
define:abc. Ví dụ : Tìm kiếm: define: Computer. Google sẽ đưa ra cho bạn kết quả định nghĩa về “Computer”. Điều này là thực sự cần thiết cho những ai bắt gặp 1 từ ngữ chuyên ngành nào đó và không nắm rõ rằng từ chuyên ngành đó có nghĩa là gì.
e) Sử dụng ký tự thay thế “ * ”
Kí tự “ * ” có thể được sử dụng trong những từ mà có một phần đó bạn không biết đến. Chẳng hạn bạn tìm kiếm “friend*” thì Google sẽ trả lại những kết quả chứa những từ friend , friends , friendship…
f) Sử dụng dấu “?”
Nó được dùng đến khi bạn không biết đầy đủ các chữ cái của một từ nào đó.
Chẳng hạn tìm kiếm : “fri??d” thì Google sẽ đưa ra kết quả trong những kết quả mà bất cứ chữ cái nào thêm vào có thể có nghĩa trong dấu “ ? “. Điều này sẽ hữu dụng cho những ai cần tìm kiếm 1 từ nhưng lại không biết làm sao để đánh vần từ đó.

4.2 Sử dụng cách thức tìm kiếm nâng cao
Ngoài những thủ thuật tìm kiếm thông thường, Google còn cung cấp cho người sử dụng một tính năng tìm kiếm nâng cao rất hữu dụng mà không phải ai trong chúng ta cũng biết. Với tính năng tìm kiếm nâng cao này, bạn có thể dễ dàng tìm kiếm theo cụm từ hoặc theo từng từ riêng biệt. Bạn cũng có thể tìm kiếm dưới dạng các file văn bản với các định dạng thông dụng… với rất nhiều ngôn ngữ khác nhau.
Để sử dụng chức năng này của Google, bạn truy cập vào địa chỉ:
http://www.google.com/advanced_search
Sau khi truy cập vào trang web, bạn sẽ thấy rõ tính năng tìm kiếm này của Google được chia ra làm 3 phần cụ thể:
Phần đầu tiên sẽ giúp bạn tìm kiếm trang web thông qua những từ khóa liên quan đến nội dung của trang web:
 Để tìm kiếm theo một cụm từ, bạn điền nội dung tìm kiếm vào mục “all these words” hoặc tìm từng từ cụ thể bắt cách điền nội dung của từng từ vào các mục của phần “one or more of these words”.
 Để kết quả không chứa những từ khóa không cần thiết, bạn điền những từ khóa không mong muốn tìm được vào mục “any of these unwanted words” (tương tự như cách sử dụng dấu “-“ đã hướng dẫn ở trên).
Sau khi đã điền những thông tin cần thiết cho sự tìm kiếm, bạn click vào nút Advanced Search để bắt đầu quá trình tìm kiếm.
Để kết quả tìm kiếm được tốt và chính xác hơn, bạn xác nhận thêm các thông tin cần thiết ở mục “Need more tools?” bên dưới.
 Tại phần này, bạn có thể xác lập số kết quả sẽ hiện trên 1 trang để Google hiển thị kết quả tìm kiếm tại mục result per page. Điều này sẽ giúp bạn dễ dàng theo giõi các kết quả tìm kiếm mà không cần phải chuyển qua lại giữa các trang kết quả.
 Bạn cũng có thể tìm kiếm kết quả dưới nhiều ngôn ngữ khác nhau. Thông thường Google sẽ dựa vào ip của lượt tìm kiếm để đưa ra kết quả cần thiết. Chẳng hạn những người sử dụng internet Việt Nam sẽ nhận được kết quả tìm kiếm bằng tiếng Việt trước rồi mới đến kết quả tiếng Anh sau. Tuy nhiên, bạn có thể thiết lập để nhận được kết quả bằng ngôn ngữ mong muốn tại mục Language. Sau khi lựa chọn ngôn ngữ thích hợp, những kết quả liên quan đến từ khóa tìm kiếm được viết dưới ngôn ngữ bạn đã chọn sẽ được ưu tiên xếp đầu trong danh sách kết quả.
 Nếu bạn muốn tìm kiếm những kết quả dưới dạng các file văn bản hoặc các file nguồn, bạn có thể sử dụng tính năng File type. Chẳng hạn bạn muốn tìm 1 file văn bản word chứa các thông tin cần thiết để có thể dễ dàng download về máy và sử dụng thì bạn sẽ chọn Microsoft Word (.doc) tại mục này.
Tuy nhiên nếu như với những sự giúp đỡ như trên vẫn chưa đủ để giúp bạn có được 1 kết quả mong muốn thì bạn có thể nhờ đến sự trợ giúp của tính năng tiếp theo bằng cách click vào dấu + ở mục Date, usage rights, numeric range, and more.
Sau khi click vào dấu + tại đây, một số các sự lựa chọn mới sẽ xuất hiện để bạn có thể lựa chọn sao cho kết quả tìm kiếm là tối ưu nhất. Tuy nhiên trong số các mục lựa chọn mới này, bạn chỉ cần quan tâm đến 3 nội dung:
 Usage right: Điều này là cần thiết khi bạn tìm kiếm những nội dung có bản quyền hoặc miễn phí… chẳng hạn như phần mềm, ebook, mp3…
 Region: là quốc gia chứa những kết quả tìm kiếm của bạn. Chẳng hạn bạn tìm cửa hàng để mua 1 vật dụng tại Việt Nam thì bạn sẽ chọn Region là Việt Nam.
 Và nội dung cuối cùng cần quan tâm đó là lựa chọn Safe Search. Với lựa chọn này, những trang web lừa đảo, chứa những đoạn mã độc hay những trang web với nội dung khiêu dâm, bạo lực… sẽ bị lọc ra khỏi kết quả tìm kiếm. Điều này sẽ giúp bạn yên tâm hơn cho kết quả tìm kiếm của mình.
Thêm một ứng dụng rất hữu ích của Google mà chưa nhiều người biết tới. Đó là ứng dụng tìm kiếm Google Desktop giúp tìm kiếm dữ liệu offline. Google Desktop giúp bạn tìm kiếm tài liệu ngay trong máy tính của mình khi bạn không thể nhớ tài liệu mình cần tìm ở vị trí nào, hay có quá nhiều tài liệu trong kho dữ liệu máy tính của bạn. Chỉ cần gõ tên tài liệu muốn tìm, cộng thêm các thủ thuật tìm kiếm thông thường, nâng cao như đã nêu trên để tìm kiếm thông tin mình cần.

4.3 Sử dụng cách thức tìm kiếm theo mục đích
- Kết hợp các từ khóa, bao gồm cả chuỗi Boolean tức là các từ: AND (VÀ), OR (HOẶC), NOT(KHÔNG). Ở đây xin nói rõ thêm về ý nghĩa từ khóa: Từ khóa là một từ hoặc cụm từ được rút trong tên chủ đề hoặc chính văn tài liệu, nó phản ánh một phần nội dung hoặc toàn bộ nội dung của chủ đề hoặc tài liệu đó. Ví dụ chúng ta đang muốn tìm tài liệu để luyện thi đại học thì từ khóa ở đây là "luyện thi đại học" hay cụ thể hơn (để cho ra kết quả chính xác hơn) là "tài liệu thi đại học", bạn có thể chọn từ hay cụm từ đồng nghĩa như với từ khóa đó như "ôn thi đại học" để có thể kết quả sẽ đúng với mục đích hơn.
- Chỗ mà các từ khóa được tìm thấy. Ví dụ: ở tiêu đề, ở đoạn thứ nhất, hay ở đoạn mã.
- Ngôn ngữ để tìm kiếm. Đây là một chi tiết đáng lưu ý vì nếu chúng ta muốn tìm tài liệu bằng tiếng Việt thì nên chuẩn bị một bộ gõ tiếng Việt như Vietkey hay Unikey để có thể gõ những từ khóa mà ta muốn tìm bằng tiếng Việt, khi đó kết quả dò tìm sẽ chính xác hơn nhiều.
- Các trang web bao gồm các file hình ảnh, video, MP3/nhạc, ActiveX, JAVA...)
- Thời gian các trang web được xây dựng hoặc bổ sung thông tin mới. Sau cùng, chúng ta nhớ theo dõi quá trình tìm kiếm bằng cách: Liệt kê những trang đã xem qua, thời gian xem hoặc Xem các trang web, đặc biệt là địa điểm và ngày tìm thấy.

Muc III - khao sat va so sanh

QUÝ IV/2009
Theo trang Hitwise về thị trường tìm kiếm tại Mỹ, Google tiếp tục duy trì đà tăng trưởng của mình từ mức 71.57% trong tháng 11/2009 lên mức 72.25% trong tháng 12/2009. Tỷ lệ tăng tuy không cao nếu xét về con số nhưng nó rất có ý nghĩa khi mà các đối thủ cạnh tranh trực tiếp là Bing và Yahoo lại tụt dốc.

Nếu nhìn bảng xếp hạng thì chỉ duy nhất có Google tăng 1% trong khi các mạng như Yahoo, Bing và Ask đều giảm 4%. Như vậy chứng tỏ một điều, Google đang có những bước đi ngày một vững chắc trên con đường bảo vệ ngôi vô địch của mình tại thị trường Mỹ và trên toàn cầu.
QUÝ I VÀ II /2010
Theo báo cáo của công ty nghiên cứu Strategy Analystics hôm thứ Sáu tuần trước cho biết Google mất một số thị trường chính trong Quý Hai và đạt 69.5% thị phần tìm kiếm toàn cấu , so với 71.1% trong Q1 . Mặc dù thị phần trong Q2 giảm đi nhưng Google không phải lo lắng lắm khi mà những đối thủ cạnh tranh của họ là Yahoo , Microsoft và Baidu vẫn còn ì ạch phía xa với 5.4% , 4.8% và 4.6% thị phần , tương ứng . Một điều đáng lưu ý đó là việc Baidu đang lớn mạnh dần và Yahoo kết hợp với Bing cũng bắt đầu chỗi dậy
2010 Google Yahoo! Bing Ask AOL Search Other Total
2010-07-31 71.43% 14.43% 9.86% 2.32% 1.19% 0.77% 99.23%
2010-06-26 71.65% 14.37% 9.85% 2.19% 1.15% 0.79% 99.21%
2010-05-22 72.00% 14.58% 9.20% 2.18% 1.06% 0.98% 99.02%
2010-05-08 71.56% 14.79% 9.31% 2.27% 1.07% 1% 99.00%
2010-03-06 71.07% 14.46% 9.55% 3.01% 0.98% 0.93% 99.07%
2010-02-06 71.35% 14.60% 9.56% 2.55% 1.06% 0.88% 99.12%
2010-01-02 72.25% 14.83% 8.91% 2.53% 0.77% 0.71% 99.29%

Muc II - Qua Trinh Phat Trien

I. Quá trình phát triển của các công cụ tìm kiếm nổi bật hiện nay:

Các mốc thời gian phát triển chính của Yahoo!

01/1994: Ra đời trang web “Jerry and David’s guide to the World Wide Web” - tiền thân của Yahoo!.

04/1994: “Jerry and David’s guide to the World Wide Web” đổi tên thành Yahoo!.

03/1995: Thành lập công ty Yahoo

04/1995 :Nhận được 2 triệu vốn đầu tư cuả Sequoia Capital

04/1996: Phát hành cổ phiếu lần đầu tiên thành công

Năm 1998: Mua lai Viaweb đổi tên thành Yahoo! Store

Năm 1999: Mua lại Yoyodyne Entertainment Inc

03/01/ 2000: Giá cổ phiếu lúc đóng cửa đạt 475 USD.

07/02/2000: Yahoo.com ngừng hoạt động vài giờ do bị hack.

07/03/2001: Giám đốc điều hành Tim Koogle từ chức và Terry Semel lên thay.

Năm 2002: Mua cỗ máy tìm kiếm Inktomi, từ chối mua Google.

Năm 2003: Liên minh chiến lược với BT Openworld và mua Overture Services Inc.

Năm 2004: tự xây dựng công cụ dò tìm và danh mục, thu phí các công ty muốn ghi tên trong danh mục này.

Năm 2005: Sinh nhật 10 tuổi, mua lại 1 loạt công ty, đưa ra dịch vụ Blog.

05/12/2006: Tuyên bố thực hiện tái tổ chức, nhiều lãnh đạo lần lượt bỏ đi.

18/06/2007: Đồng sáng lập Jerry Yang lên thay Terry Semel làm giám đốc điều hành.








Ngày 13/1/2009: Ban bà Carol Bartz, khi ấy đang là chủ tịch Autodesk lên thay thế Jerry Yang, để ông quay về vị trí chủ tịch –đồng sáng lập Yahoo!














Ngày 29/7/2009: Microsoft và Yahoo tuyên bố trở thành đối tác trong lĩnh vực tìm kiếm Internet và kinh doanh quảng cáo, mục đích là để tạo ra một đối trọng lớn hơn so với đối thủ Google.

Quá trình hình thành và phát triển của Yahoo
Yahoo! Inc. là một tập đoàn đại chúng Hoa Kỳ với mục tiêu trở thành "dịch vụ Internet toàn cầu hàng đầu cho người tiêu thụ và giới doanh nghiệp". Trang chính của nó đặt tại http://www.yahoo.com, phiên bản tiếng Việt tại http://vn.yahoo.com, một thư mục mạng lưới và một số dịch vụ khác, trong đó có Yahoo! Mail, Yahoo! Search và Yahoo! News. Yahoo! được sáng lập bởi hai sinh viên cao học tại trường Đại học Stanford là David Filo và Jerry Yang vào tháng 1 năm 1994 và được thành lập vào ngày 2 tháng 3 năm 1995. Trụ sở công ty được đặt tại Sunnyvale, California.
Yahoo khởi đầu là "Jerry's Guide to the World Wide Web" (Cẩm nang của Jerry về mạng lưới), nhưng sau này được đổi tên. Tên “Yahoo!” là một từ viết tắt cho "Yet Another Hierarchichal Officicious Oracle," nhưng Filo và Yang nhất định rằng họ chọn tên này vì họ thích nghĩa của từ "yahoo" trong từ điển (một giống thú mang hình người trong quyển Những cuộc du hành của Gulliver của Jonathan Swift). Đầu tiên Yahoo chỉ ở trong máy tính làm việc của Yang, trong khi phần mềm ở trong máy tính của Filo.
Trong khi Yahoo ngày càng được phổ biến và phát triển, những dịch vụ của Yahoo! ngày càng phong phú và đa dạng hơn. Có thể kể đến các dịch vụ như Yahoo! Mail, Yahoo! Messenger, Yahoo! Groups... Nhiều dịch vụ trước kia là công ty độc lập được Yahoo mua như GeoCities và eGroups. Yahoo! nay đã bắt đầu hợp tác với một số công ty viễn thông và dịch vụ Internet như BT tại Vương quốc Anh, Rogers Communications tại Canada và SBC Communications tại Hoa Kỳ - để tạo dịch vụ băng rộng có nhiều nội dung để cạnh tranh với dịch vụ của AOL. Công ty cũng cấp một thẻ tín dụng tên là Yahoo! Visa trong một hợp tác với First USA.
Năm 2002, Yahoo! mua công ty Inktomi. Năm 2003, Yahoo! mua lại công ty Overture - công ty đứng đằng sau AlltheWeb và AltaVista. Ngoài máy tìm của mình, ban đầu Yahoo! còn sử dụng các kết quả lấy về từ Google để hiển thị trên trang chủ Yahoo.com mỗi khi người dùng yêu cầu. Vào ngày 18 tháng 2 năm 2004, Yahoo! ngừng sử dụng kết quả tìm kiếm từ Google và dùng kỹ thuật riêng để tìm kiếm. Yahoo! tung ra máy tìm độc lập dựa trên sự kết hợp các công nghệ hãng có. Công cụ tìm kiếm yahoo là một trong 3 công cụ tìm kiếm phổ biến nhất cùng với Google và MSN.
Từ ngày 15 tháng 6 năm 2005, Yahoo!Mail được bản địa hoá có thêm giao diện tiếng Việt -- trên trang http://mail.yahoo.com.vn. Giao diện tiếng Việt là một ứng dụng Unicode triệt để, cho nên người nhận thư Yahoo! tiếng Việt có thể đọc thư một cách dễ dàng -- một trường hợp không thể có với giao diện tiếng Anh. Đồng thời, bất cứ người nào có tài khoản Yahoo!Mail đều có thể dùng giao diện tiếng Việt bằng cách đến http://edit.yahoo.com/config/set_intl, và chọn "Yahoo! Vietnam" trong mục "New Setting". Tuy nhiên, giao diện tiếng Việt còn thiếu vài chức năng quan trọng của giao diện tiếng Anh.

Những đặc điểm nổi trội của Yahoo
Yahoo! đem đến cho chúng ta phương pháp tìm kiếm thông tin mới lạ và nhanh chóng trên Web hoặc trên mạng lưới Yahoo!. Chúng ta có thể tiếp cận rất nhiều tính năng chỉ với một thao tác tìm kiếm đơn giản, sử dụng Yahoo! Search bằng cách truy cập vào http://vn.yahoo.com (dành cho tiếng Việt). Trên đầu trang chủ Yahoo! có một ô tìm kiếm. Nhập từ khóa cần tìm, nhấp nút "Tìm kiếm". Các kết quả tìm kiếm chứa các trang web và các địa chỉ web liên quan do Yahoo! Search và Yahoo! Directory cung cấp.
Chúng ta có thể tải miễn phí Yahoo! Thanh công cụ có thể tùy chỉnh. Sử dụng thanh công cụ này để tìm kiếm, và để đánh dấu địa chỉ web từ mọi nơi khi online. Lưu và truy cập các trang My Web từ bất kỳ máy tính nào. Sử dụng trình chặn cửa sổ pop-up để không bị làm phiền. Lướt web thoải mái không bị phiền nhiễu với trình chống gián điệp. Yahoo! Thanh công cụ có thể tùy biến được và có thể truy cập vào Yahoo! Thanh công cụ từ bất kỳ máy tính nào. Do vậy, bất kỳ khi nào ở trên Web cũng có thể sử dụng Yahoo!Search bằng cách nhập yêu cầu của mình vào ô tìm kiếm Yahoo! Thanh công cụ trong trình duyệt.
Yahoo! Search giúp truy cập nhanh và trực giác các nguồn thông tin rất phong phú và đa dạng trên Web. Mỗi lần chúng ta tìm kiếm, Công nghệ Yahoo! Search ngay lập tức quét qua cơ sở dữ liệu các trang web toàn diện của mình, xác định những thông tin liên quan tương đối với yêu cầu tìm kiếm của bạn và cung cấp các trang web này dưới dạng các kết quả tìm kiếm được xếp hạng.
Yahoo! Search sắp xếp các trang web theo mức độ liên quan của chúng với một yêu cầu tìm kiếm cụ thể bằng cách phân tích các đặc tính của tài liệu, bao gồm nội dung văn bản, tiêu đề và tính chính xác mô tả, nguồn, các đường dẫn liên quan, và các đặc tính văn bản đặc trưng khác. Mỗi lượt tìm kiếm sẽ cho kết quả tức thì từ một cơ sở dữ liệu được cập nhật hàng ngày để nắm bắt được các trang mới được tạo ra và các trang luôn thay đổi, bao gồm các nội dung tin nóng và các sự kiện cập nhật.
Bên cạnh đó Yahoo! nỗ lực đem đến cho người dùng kinh nghiệm tìm kiếm tốt nhất trên web bằng cách hướng người tìm vào nội dung web liên quan có chất lượng cao đối với mỗi yêu cầu tìm kiếm :
 Các nội dung gốc, độc đáo có giá trị xác thực,
 Các trang được thiết kế chủ yếu phục vụ nhu cầu người sử dụng, rồi mới đến các yêu cầu của bộ máy tìm kiếm.
 Các siêu liên kết giúp người dùng tìm các nội dung hay có liên quan, khi có thể
 Các siêu dữ liệu (bao gồm tiêu đề và phần mô tả) miêu tả chính xác các nội dung của một trang web.
 Web nhìn chung có thiết kế đẹp.
Vào cuối quý I 2010, Yahoo sẽ tung ra thị trường trang chủ mới Metro với dao diện khác biệt hoàn toàn so với trang Yahoo Việt Nam hiện tại và mang nhiều tính năng hơn. Người sử dụng có thể chọn và tích hợp những ứng dụng phù hợp nhất với nhu cầu thông tin và sở thích của mình để đặt lên trang chủ. Yahoo cũng tiếp tục mở rộng hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước ở lĩnh vực xuất bản và phát triển mạng (dịch vụ thông tin tài chính, báo trực tuyến, phần mềm dịch vụ…) phát triển các ứng dụng có thể tích hợp vào trang Metro tiếng Việt. Như vậy, Metro có cả báo điện tử như: Tuổi trẻ, Thanh Niên, Wall Street Journal, mạng xã hội như: Facebook, MySpace lẫn công cụ tìm kiếm như: Google… Điều này cũng thể hiện chiến lược của Yahoo không hoạt động theo kiểu đối thủ cạnh tranh mà cùng với các đối tác trong nước phát triển nền công nghiệp Internet và tất cả mọi người cùng có lợi.

Lịch sử ra đời Bing:
Bing (trước đây là Live Search, Windows Live Search và MSN Search) là bộ máy tìm kiếm web (được quảng cáo là một bộ máy "ra quyết định"), đại diện cho công nghệ tìm kiếm hiện nay của Microsoft. Được giám đốc điều hành của Microsoft - Steve Ballmer tiết lộ vào ngày 28 tháng 5 năm 2009 tại hội nghị All Things D tại San Diego, Bing là một sự thay thế cho Live Search; bộ máy tìm kiếm này được đưa lên trực tuyến hoàn toàn vào ngày 3 tháng 6 năm 2009.

 MSN Search :

• MSN Search đã là một bộ máy tìm kiếm của Microsoft bao gồm một bộ máy tìm kiếm, sắp chỉ mục, và web crawler. MSN Search ra mắt đầu tiên vào mùa thu năm 1998 và dùng kết quả tìm kiếm do Inktomi trả về.
• Vào đầu năm 1999, MSN Search ra mắt một phiên bản hiển thị danh sách từ Looksmart phối hợp với các kết quả từ Inktomi ngoại trừ một thời điểm ngắn trong năm 1999 khi trang này sử dụng kết quả từ AltaVista.
• Việc nâng cấp bắt đầu dưới dạng chương trình beta vào tháng 11 năm 2004 (dựa trên vài năm nghiên cứu), và ra mắt bản beta vào tháng 2 năm 2005. Tìm kiếm hình ảnh do bên thứ ba thực hiện, Picsearch. Dịch vụ cũng bắt đầu cung cấp kết quả tìm kiếm của nó cho các cổng máy tìm kiếm khác nhằm cạnh tranh mạnh hơn trên thị trường.
 Windows Live Search :

• Bản beta công cộng đầu tiên của Windows Live Search được tiết lộ vào ngày 8/3/2006, bản cuối cùng phát hành vào ngày 11/9/2006 thay thế hoàn toàn MSN Search.
• Bộ máy tìm kiếm mới cho người dùng khả năng tìm những loại thông tin cụ thể bằng cách dùng các tab tìm kiếm bao gồm Web, tin tức, hình ảnh, âm nhạc, máy tính để bàn, nội bộ, và Microsoft Encarta.
• Windows Live Search đặt mục tiêu sẽ có trên 2,5 tỷ truy vấn trên toàn cầu mỗi tháng .
 Live Search :

• Ngày 21/3/2007, có thông báo rằng Microsoft sẽ tách sự phát triển Live Search ra khỏi gia đình dịch vụ Windows Live. Live Search sẽ được tích hợp và trở thành một phần của Live Search and Ad Platform dẫn đầu bởi Satya Nadella. Là một phần của sự thay đổi này, Live Search sẽ được thống nhất với Microsoft adCenter.
• Ngày 23/5/2008, Microsoft thông báo ngưng Live Search Books và Live Search Academic và tích hợp tất cả kết quả tìm kiếm học thuật và sách vào bộ tìm kiếm bình thường, do đó nó cũng đóng luôn Live Search Books Publisher Program.
• Không lâu sau đó, Windows Live Expo được ngưng vào 31/7/2008. Live Search Macros, một dịch vụ cho phép người dùng tạo bộ máy tìm kiếm điều chỉnh của họ hoặc sử dụng các macro khác do người khác tạo ra, cũng bị ngưng ngay sao đó.
• Ngày 15/5/2009, Live Product Upload, một dịch vụ cho phép các thương gia tải thông tin sản phẩm của họ lên Live Search Products bị dừng.
• Microsoft nhận ra rằng sẽ vẫn tồn tại vấn đề về nhãn hiệu khi nào từ "Live" vẫn còn nằm trong tên dịch vụ. Với nỗ lực tạo ra một định danh mới cho các dịch vụ tìm kiếm của Microsoft, Live Search được chính thức thay thế bằng Bing vào ngày 3 tháng 6 năm 2009.

Muc I - tim hieu su ra doi của SE

I.    Tìm hiểu sự ra đời và phát triển của công cụ tìm kiếm trên Internet:
1.    Lịch sử ra đời cho công nghệ tìm kiếm trên Internet
a.    1957 – Sự ra đời của ARPA
Để đối phó với sự ra mắt của Sputnik của Nga Tổng thống Dwight Eisenhower ra lệnh cho việc tạo ra các nghiên cứu Cơ quan Dự án Cao cấp. Thông qua phát triển công nghệ từ các trường đại học Mỹ ARPA và ARPA net được đưa trực tuyến vào năm 1969, và trở thành tiền thân của Internet hiện đại.
b.    1960 – Dự án Xanadu
Ted Nelson Xanadu tạo ra dự án vào năm 1960 và đặt ra thuật ngữ siêu văn bản (hypertext) trong năm 1963. Siêu văn bản được chứa trong các siêu liên kết (hyperlink), ngày nay được gọi đơn giản là liên kết (link)
c.    1980 – Khái niệm của World Wide Web ra đời
Trong khi làm việc tại CERN ở Geneva, Thụy Sỹ, Tim Bemers-Lee viết một chương trình cho thông tin lưu trữ bằng cách sử dụng các quan hệ ngẫu nhiên. Chương trình này ông dành riêng cho mục đích cá nhân của mình, được đặt tên "Hỏi thăm", nhưng không bao giờ được xuất bản.
d.    1989 – Archie Search Tool
Công cụ tìm kiếm Archie là hệ thống đánh chỉ mục đầu tiên của internet và do đó được coi là "ông nội của tất cả các công cụ tìm kiếm." Nó được phát minh bởi Alan Emtage, một sinh viên khoa học máy tính từ Barbaclos học tại Đại học McGill. Trước khi Archie được phát minh, cách duy nhất người ta có thể tìm ra sự tồn tại của và FTP (file transfer protocol) server được bằng lời nói hoặc nếu họ đã được gửi email nói cho họ nơi cần tìm thông tin.
e.    1991
Với sự giúp đỡ của Robert Calliau, Berners-Lee viết một web server đầu tiên trên toàn thế giới. Tôi đã online toàn thế giới thông qua mạng Internet vào mùa hè năm 1991.
f.    1993 – Aliweb
Tạo bởi Martijn Koster, Aliweb là công cụ tìm kiếm đầu tiên của thế giới web rộng. Người bị yêu cầu nộp các trang web của họ để cơ sở dữ liệu của Aliweb được tìm thấy và từ vài người đã làm điều này Aliweb không được phổ biến nhiều.
g.    1994 – Yahoo!
Được tạo ra bởi sinh viên Đại học Stanford Jerry Wang và David Filo tại một trailer khuôn viên trường. Yahoo ban đầu được một danh sách các bookmark Internet và thư mục của các trang web thú vị.
h.    1996 – Backrub
Sergey Brin và Larry Page, hai sinh viên Đại học Stanford thử nghiệm Backrub, một công cụ tìm kiếm mới mà dựa trên xếp hạng các trang web liên kết liên quan đến và phổ biến. Backrub cuối cùng sẽ trở thành Google vào năm 1997.
i.    1998 – Goto.com
Ra mắt với Liên kết tài trợ và thanh toán tìm kiếm. Nhà quảng cáo giá thầu trên Goto.com để xếp hạng trên các kết quả tìm kiếm hữu cơ được cung cấp bởi Inktomi. Goto.com là cùng mua lại Yahoo.
j.    2000 – Yahoo
Yahoo hệ đối tác với Google và cho phép Google điện kết quả hữu cơ của họ thay vì Inktomi. Google trước đó ít được biết đến là một công cụ tìm kiếm. Kết quả cuối cùng, Yahoo giới thiệu các đối thủ cạnh tranh của họ lớn nhất thế giới và Google sẽ trở thành một tên hộ gia đình.
k.    2003 – Google ra mắt AdSense
Sau khi mua lại Blogger.com. AdSense phục vụ mục tiêu theo ngữ cảnh quảng cáo Google AdWords trên các trang web của nhà xuất bản. Việc kết hợp của AdSense và Blogger.com dẫn đến một sự đột biến trong xuất bản tạo thu nhập Internet đơn giản và một cuộc cách mạng blog.
l.    2006 – Google mua lại YouTube
Người dùng tạo ra mạng chia sẻ video mà cuối cùng sẽ trở thành tài sản tìm kiếm thứ 2 được sử dụng nhất trên thế giới. Google vẫn còn làm việc kiếm tiền trên đúng YouTube. Google ra mắt Google Sitemaps.
m.    2009 - 2010
Trong một nỗ lực để thách thức nắm 70.24% của Google của thị trường tìm kiếm, Yahoo và Microsoft nắm 26.24% thị trường.
Trong hai nằm này, Google cải tiến với chương trình tìm kiếm chính xác nhất với thời gian ít nhất có tên là “Caffeine”.
2.    Đặc điểm và phân loại
a.    Đặc điểm:
i.    Cách thức xếp thứ hạng (ranking): hầu hết các search engine xếp hạng ưu tiên theo kiểu mà người design nghĩ rằng trang tìm thấy là phù hợp với từ khoá và các điều kiện cho thêm cuả người dùng máy.
ii.    Đa số cách xếp thứ hạng là dựa vào "số lần xuất hiện" (còn gọi là tần xuất) cuả từ khoá trong 1 trang. Nghiã là trang có xuất hiện từ khoá nhiều nhất sẽ được hiển thị trước tiên khi search engine trả lời.
iii.    Bởi vậy nếu bạn tra tìm trang WEB mà lại dùng từ khoá chung chung hoặc từ có nhiều nghiã thì hầu như bạn sẽ không tìm được những trang chứa cái mình muốn. Trong trường hợp này hoặc bạn phải tìm bộ từ khoá khác hơn/chi tiết hơn hoặc dùng những kĩ thuật hổ trợ từ search engine mà sẽ đề cập trong các phần IV của bài viết.
b.    Phân loại:
i.    Theo cách thức hoạt động:
1.    Crawler-Based Search Engines:
-    Sử dụng phần mềm tự động để tìm kiếm, phân tích nội dung một trang web và lưu trữ vào cơ sở dữ liệu cho việc tìm kiếm của người dung theo từ khóa.
-    Các chương trình mà SE dung để truy cập và tìm kiếm các trang web khác được gọi là “spiders”, “crawlers”, “robots” hoặc “bots”.
-    Công cụ SE dựa trên “crawler’ không ngừng tìm kiếm các trang web mới và cập nhật thông tin mới cho các trang đã có trong cơ sở dữ liệu của mình phục vụ cho quá trình tìm kiếm thật hiệu quả, chính xác.
-    Ví dụ công cụ SE có cách thức hoạt động này: Google (www.google.com) ; Ask Jeeves (www.ask.com) …
2.    Directories:
-    Sử dụng con người để tìm kiếm và biên tập theo những qui luật cho việc xếp hạng các trang web để lưu vào cơ sở dữ liệu cho việc tìm kiếm.
-    Ví dụ công cụ SE có cách thức hoạt động này: Yahoo Directory (www.yahoo.com); Open Directory (www.dmoz.org)  …
-    Đến 2002, Yahoo đã cung cấp thêm “Crawler-Based Search Engines” và có kết quả tìm kiếm tốt gần như kết quả từ cách thức “Directories” của họ trước đó. 
3.    Hybrid Search Engines:
-    Sự kết hợp của “Crawlers and Directories Search Engine” nên kết quả tìm kiếm sẽ nhiều và tốt hơn.
-    Ví dụ công cụ SE có cách thức hoạt động này: Google (www.google.com) ; Yahoo Directory (www.yahoo.com)
4.    Meta Search Engines:
-    Sử dụng kết quả của 3 loại SE trên và kết hợp lại thành một danh sách kết quả nhiều hơn ...
-    Ví dụ công cụ SE có cách thức hoạt động này: Metacrawler (www.metacrawler.com); Dogpile (www.dogpile.com)
ii.    Theo chức năng muốn tìm kiếm:
5.    Tìm kiếm để mua sắm:
-     Froogle (www.froogle.com)
-    Yahoo Shopping (www.shopping.yahoo.com)
-    BizRate (www.bizrate.com)
-    PriceGrabber (www.pricegrabber.com)
-    PriceSpy (www.pricespy.co.nz)

6.    Tìm kiếm địa chỉ trang web:
-    iServe (www.iserve.co.nz)
-    Freeparking (www.freeparking.co.nz)
7.    Tìm kiếm phần mềm :
-    Tucows (www.tucows.com)
-    CNET Download.com (www.download.com)
8.    Tìm kiếm bản đồ
9.    Tìm kiếm việc làm
10.    Tìm kiếm tin tức về một người

Qui định nhóm

NỘI QUI
1. Khi nhận được mail của các thành viên trong nhóm đề nghị trả lời ngay để người gởi biết là người nhận có nhận được hay chưa.

2. Sử dụng địa chỉ mail của trường khi liên lạc, mail cá nhân chỉ sử dụng dự phòng.

3. Cùng Online vào: 21h30 ngày thứ năm hằng tuần để cùng trao đổi và thảo luận. Nếu vắng mặt phải báo trước cho nhóm trưởng hoặc một thành viên nào đó trong nhóm.

4. Khi có bài tập nhóm, mội thành viên phải có ít nhất một (01) ý kiến đóng góp học thảo luận cho nhóm.

Tổng kết họp nhóm lần 1

Nhóm trưởng: Huỳnh Ngân Thiện
1. Nhóm 1
- Nguyễn Minh Đức
- Nguyễn Đức Hùng
- Huỳnh Minh Mẫn (Trưởng nhóm nhỏ)
- Hồng Trung Nghĩa
- Nguyễn Trọng Nghĩa
2. Nhóm 2
- Lê Mỹ Ngọc
- Lê Thị Hoàng Oanh
- Phạm Đăng Thi
- Trịnh Tiến Đoan Trang
- Lê Phục Huy (Trưởng nhóm nhỏ)
3. Nhóm 3
- Trần Thị Ngọc Trinh (Trưởng nhóm nhỏ)
- Trần Thị Như Ý
- Nguyễn Huỳnh Quốc Văn
- Nguyễn Văn Hưng
- Võ Bảo Quốc

===============
Bài tập nhóm:
**Môn ICT101:
Sườn bài báo cáo đã thống nhất.
I.Tìm hiểu sự ra đời và phát triển của công cụ tìm kiếm trên Internet: (tối đa 1-2 trang A4)
1.Lịch sử ra đời cho công nghệ tìm kiếm trên Internet
2.Đặc điểm và phân loại

II.Quá trình phát triển của các công cụ tìm kiếm nổi bật hiện nay: (tối đa 6-8 trang A4)
1.Google
a.Theo dòng thời gian hình thành
b.Hiện trang phát triển và các thành quả đã đạt được
c.Định hướng tương lai
2.Yahoo
3.Bing
4.Một số công cụ tìm kiếm khác

III.Khảo sát và so sánh mức độ sử dụng giữa các công cụ tìm kiếm hiện nay trên Internet. (tối đa 1-2 trang A4)
Thu thập các số liệu thống kê cho số lượng người sử dụng các công cụ này.

IV.Các cách thức bổ trợ cho các công cụ tìm kiếm hiệu quả nhất (tối đa 3-4 trang A4)
1.Tìm kiếm cơ bản
2.Tìm kiếm năng cao
3.Tìm kiếm theo mục đích


V.Kiến thức cần trang bị nhằm đạt hiệu quả khi tìm kiếm (tối đa 1trang A4)
-------------
Phân công:
1. Nhóm 1: Phần II và V
2. Nhóm 2: Phần IV và V
3. Nhóm 3: Phần I, III và V
-----------------
**PSD101
Theo như thống nhất của nhóm thì nhóm 6 sẽ thực hiện viết báo cáo cho bài này là "Phân tích cách thức thực hiện bài báo cáo ICT101" theo các yêu cầu làm việc nhóm theo mô hình S.T.O.P.
Phân công:
1. Nhóm 1: S và T
2. Nhóm 2: O
3. Nhóm 3: P

-----------------
**LAW101
Hiện tại đã có bài tập nhóm. Nhưng nhóm trưởng chưa có thống nhất. Mọi người nên xem qua và suy nghĩ xem mình sẽ làm gì cho bài tập này.
21h30 thứ 5 ngày 12/8/2010, Nhóm 6 sẽ thảo luận cho bài này.



Trinh Trần posted.